Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

19. Bộ Chư Tông (174 bộ)

08 Tháng Hai 201200:00(Xem: 30790)
19. Bộ Chư Tông (174 bộ)

Bộ Chư Tông

1851, Đại Thừa Nghĩa Chương, 20 quyển, [ Tùy Tuệ Viễn soạn ]

1852, Tam Luận Huyền Nghĩa, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1853, Đại Thừa Huyền Luận, 5 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1854, Nhị Đế Nghĩa, 3 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1855, Tam Luận Du Ý Nghĩa, 1 quyển, [ Tùy Thích Pháp Sư soạn ]

1856, Cưu Ma La Thập Pháp Sư Đại Nghĩa, 3 quyển, [ Đông Tấn Tuệ Viễn vấn . La Thập đáp ]

1857, Bảo Tạng Luận, 1 quyển, [ Hậu Tần Tăng Triệu trước ]

Bản dịch của HT Thich Duy Lực

1858, Triệu Luận, 1 quyển, [ Hậu Tần Tăng Triệu tác ]

Bản dịch của Thích Duy Lực

1859, Triệu Luận Sớ, 3 quyển, [ Đường Nguyên Khang soạn ]

1860, Triệu Luận Tân Sớ, 3 quyển, [ Nguyên Văn Tài thuật ]

1861, Đại Thừa Pháp Uyển Nghĩa Lâm Chương, 7 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

1862, Khuyến Phát Bồ Đề Tâm Tập, 3 quyển, [ Đường Tuệ Chiểu soạn ]

1863, Năng Hiển Trung Biên Tuệ Nhật Luận, 4 quyển, [ Đường Tuệ Chiểu soạn ]

1864, Đại Thừa Nhập Đạo Thứ Đệ, 1 quyển, [ Đường Trí Chu soạn ]

1865, Bát Thức Quy Củ Bổ Chú, 2 quyển, [ Minh Phổ Thái Bổ chú ]

1866, Hoa Nghiêm Nhất Thừa Giáo Nghĩa Phân Chương, 4 quyển, [ Đường Pháp Tạng thuật ]

1867, Hoa Nghiêm Ngũ Giáo Chỉ Quan, 1 quyển, [ Tùy Đỗ Thuận thuyết ]

1868, Hoa Nghiêm Nhất Thừa Thập Huyền Môn, 1 quyển, [ Tùy Đỗ Thuận thuyết . Đường Trí Nghiễm soạn ]

1869, Hoa Nghiêm Ngũ Thập Yếu Vấn Đáp, 2 quyển, [ Đường Trí Nghiễm tập ]

1870, Hoa Nghiêm Kinh Nội Chương Môn Đẳng Tạp Khổng Mục Chương, 4 quyển, [ Đường Trí Nghiễm tập ]

1871, Hoa Nghiêm Kinh Chỉ Quy, 1 quyển, [ Đường Pháp Tạng thuật ]

1872, Hoa Nghiêm Sách Lâm, 1 quyển, [ Đường Pháp Tạng thuật ]

1873, Hoa Nghiêm Kinh Vấn Đáp, 2 quyển, [ Đường Pháp Tạng soạn ]

1874, Hoa Nghiêm Kinh Minh Pháp Phẩm Nội Lập Tam Bảo Chương, 2 quyển, [ Đường Pháp Tạng thuật ]

1875, Hoa Nghiêm Kinh Nghĩa Hải Bách Môn, 1 quyển, [ Đường Pháp Tạng thuật ]

1876, Tu Hoa Nghiêm Áo Chỉ Vọng Tận Hoàn Nguyên Quan, 1 quyển, [ Đường Pháp Tạng thuật ]

1877, Hoa Nghiêm Du Tâm Pháp Giới Kí, 1 quyển, [ Đường Pháp Tạng soạn ]

1878, Hoa Nghiêm Phát Bồ Đề Tâm Chương, 1 quyển, [ Đường Pháp Tạng thuật ]

1879a, Hoa Nghiêm Kinh Quán Mạch Nghĩa Kí, 1 quyển, [ Đường Pháp Tạng soạn ]

1879b, Hoa Nghiêm Quán Mạch Nghĩa Kí, 1 quyển, [ ]

1880, Kim Sư Tử Chương Vân Gian Loại Giải, 1 quyển, [ Đường Pháp Tạng soạn . Tống Tịnh Nguyên thuật ]

1881, Hoa Nghiêm Kinh Kim Sư Tử Chương Chú, 1 quyển, [ Đường Pháp Tạng soạn . Tống Thừa Thiên chú ]

1882, Tam Thánh Viên Dung Quán Môn, 1 quyển, [ Đường Trừng Quán thuật ]

1883, Hoa Nghiêm Pháp Giới Huyền Kính, 2 quyển, [ Đường Trừng Quán thuật ]

1884, Chú Hoa Nghiêm Pháp Giới Quán Môn, 1 quyển, [ Đường Tông Mật chú ]

1885, Chú Hoa Nghiêm Kinh Đề Pháp Giới Quán Môn Tụng, 2 quyển, [ Tống Bổn Tung thuật . Tông Trạm chú ]

1886, Nguyên Nhân Luận, 1 quyển, [ Đường Tông Mật thuật ]

1887a, Hoa Nghiêm Nhất Thừa Pháp Giới Đồ, 1 quyển, [ Tân La Nghĩa Tương soạn ]

1887b, Pháp Giới Đồ Kí Tùng Tủy Lục, 4 quyển, [ ]

1888, Giải Mê Hiển Trí Thành Bi Thập Minh Luận, 1 quyển, [ Đường Lý Thông Huyền soạn ]

1889, Hải Ấn Tam Muội Luận, 1 quyển, [ Tân La Minh Hiểu thuật ]

1890, Hoa Nghiêm Nhất Thừa Thành Phật Diệu Nghĩa, 1 quyển, [ Tân La Kiến Đăng Chi tập ]

1891, Văn Thù Chỉ Nam Đồ Tán, 1 quyển, [ Tống Duy Bạch thuật ]

1892, Quán Trung Sơng Lập Giới Đàn Đồ Kinh, 1 quyển, [ Đường Đạo Tuyên soạn ]

1893, Tịnh Tâm Giới Quán Pháp, 2 quyển, [ Đường Đạo Tuyên soạn ]

1894, Thích Môn Chương Phục Nghi, 1 quyển, [ Đường Đạo Tuyên thuật ]

1895, Lượng Xử Khinh Trọng Nghi, 2 quyển, [ Đường Đạo Tuyên tập ]

1896, Thích Môn Quy Kính Nghi, 2 quyển, [ Đường Đạo Tuyên thuật ]

1897, Giáo Giới Tân Học Tỳ Kheo Hành Hộ Luật Nghi, 1 quyển, [ Đường Đạo Tuyên thuật ]

1898, Luật Tương Cảm Thông Truyện, 1 quyển, [ Đường Đạo Tuyên soạn ]

1899, Trung Thiên Trúc Xá Vệ Quốc Kì Hoàn Tự Đồ Kinh, 2 quyển, [ Đường Đạo Tuyên soạn ]

1900, Phật Chế Tỳ Kheo Lục Vật Đồ, 1 quyển, [ Đường Nguyên Chiếu soạn ]

1901, Hộ Mệnh Phóng Sinh Quỹ Nghi Pháp, 1 quyển, [ Đường Nghĩa Tịnh soạn ]

1902, Thọ Dụng Tam Thủy Yếu Hành Pháp, 1 quyển, [ Đường Nghĩa Tịnh soạn ]

1903, Thuyết Tội Yếu Hành Pháp, 1 quyển, [ Đường Nghĩa Tịnh soạn ]

1904, Căn Bổn Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ Xuất Gia Thọ Cận Viên Yết Ma Nghi Phạm, 1 quyển, [ Nguyên Bạt Hợp Tư Ba tập ]

1905, Căn Bổn Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ Bật Sô Tập Học Lược Pháp, 1 quyển, [ Nguyên Bạt Hợp Tư Ba tập ]

1906, Bồ Tát Giới Bổn Tông Yếu, 1 quyển, [ Tân La Đại Hiền soạn ]

1907, Bồ Tát Giới Bổn Trì Phạm Yếu Kí, 1 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu thuật ]

1908, Đại Thừa Lục Tình Sám Hối, 1 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu soạn ]

1909, Từ Bi Đạo Trường Sám Pháp, 10 quyển, [ Lương Chư Đại Pháp Sư tập soạn ]

Bản dịch giải của HT Thích Trí Quang

1910, Từ Bi Thủy Sám Pháp, 3 quyển, [ ]

Bản dịch giải của HT Thích Trí Quang

Bản dịch của HT Thích Huyền Dung

1911, Ma Ha Chỉ Quán, 10 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

1912, Chỉ Quán Phụ Hành Truyện Hoằng Quyết, 10 quyển, [ Đường Trạm Nhiên thuật ]

1913, Chỉ Quán Nghĩa Lệ, 2 quyển, [ Đường Trạm Nhiên thuật ]

1914, Chỉ Quán Đại Ý, 1 quyển, [ Đường Trạm Nhiên thuật ]

1915, Tu Tập Chỉ Quán Tọa Thiện Pháp Yếu, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải thuật ]

Bản dịch của HT Thích Đôn Hậu

1916, Thích Thiện Ba La Mật Thứ Đệ Pháp Môn, 10 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

1917, Lục Diệu Pháp Môn, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

1918, Tứ Niệm Xử, 4 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

1919, Thiên Đài Trí Giả Đại Sư Thiện Môn Khẩu Quyết, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

1920, Quán Tâm Luận ( Diệc Danh Tiên Nhũ Luận ), 1 quyển, [ Tùy Trí Khải thuật ]

1921, Quán Tâm Luận Sớ, 5 quyển, [ Tùy Quán Đảnh soạn ]

1922, Thích Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Kinh Giác Ý Tam Muội, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

1923, Chư Pháp Vô Tránh Tam Muội Pháp Môn, 2 quyển, [ Trần Tuệ Tư soạn ]

1924, Đại Thừa Chỉ Quán Pháp Môn, 4 quyển, [ Trần Tuệ Tư thuyết ]

Bản dịch giải của HT Thích Trí Quang

1925, Pháp Giới Thứ Đệ Sớ Môn, 6 quyển, [ Tùy Trí Khải soạn ]

1926, Pháp Hoa Kinh An Lạc Hành Nghĩa, 1 quyển, [ Trần Tuệ Tư thuyết ]

1927, Thập Bất Nhị Môn, 1 quyển, [ Đường Trạm Nhiên thuật ]

1928, Thập Bất Nhị Môn Chỉ Yếu Sao, 2 quyển, [ Tống Tri Lễ thuật ]

1929, Tứ Giáo Nghĩa, 12 quyển, [ Tùy Trí Khải soạn ]

1930, Thiên Đài Bát Giáo Đại Ý, 1 quyển, [ Tùy Quán Đảnh soạn ]

1931, Thiên Đài Tứ Giáo Nghi, 1 quyển, [ Cao Lệ Đế Quán lục ]

1932, Kim Cương Ty, 1 quyển, [ Đường Trạm Nhiên thuật ]

1933, Nam Nhạc Tư Đại Thiền Sư Lập Thệ Nguyện Văn, 1 quyển, [ Trần Tuệ Tư soạn ]

1934, Quốc Thanh Bách Lục, 4 quyển, [ Tùy Quán Đảnh toản ]

1935, Pháp Trí Di Biên Quán Tâm Nhị Bách Vấn, 1 quyển, [ Tống Kế Trung tập ]

1936, Tứ Minh Thập Nghĩa Thư, 2 quyển, [ Tống Tri Lễ soạn ]

1937, Tứ Minh Tôn Giả Giáo Hành Lục, 7 quyển, [ Tống Tông Hiểu biên ]

1938, Thiên Đài Truyện Phật Tâm Ấn Kí, 1 quyển, [ Nguyên Hoài Tắc thuật ]

1939, Giáo Quán Cương Tông, 1 quyển, [ Minh Trí Húc thuật ]

1940, Phương Đẳng Tam Muội Hành Pháp, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

1941, Pháp Hoa Tam Muội Sám Nghi, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải soạn ]

1942, Pháp Hoa Tam Muội Hành Sự Vận Tưởng Bổ Trợ Nghi, 1 quyển, [ Đường Trạm Nhiên soạn ]

1943, Lược Pháp Hoa Tam Muội Bổ Trợ Nghi, 1 quyển, [ ]

1944, Lễ Pháp Hoa Kinh Nghi Thức, 1 quyển, [ ]

1945, Kim Quang Minh Sám Pháp Bổ Trợ Nghi, 1 quyển, [ Tống Tuân Thức tập ]

1946, Kim Quang Minh Tối Thắng Sám Nghi, 1 quyển, [ Tống Tri Lễ tập ]

1947, Thích Ca Như Lai Niết Bàn Lễ Tán Văn, 1 quyển, [ Tống Nhân Nhạc soạn ]

1948, Thiên Đài Trí Giả Đại Sư Kị Lễ Tán Văn, 1 quyển, [ Tống Tuân Thức thuật ]

1949, Thỉnh Quán Thế Âm Bồ Tát Tiêu Phục Độc Hại Đà La Ni Tam Muội Nghi, 1 quyển, [ Tống Tuân Thức tập ]

1950, Thiên Thủ Nhãn Đại Bi Tâm Chú Hành Pháp, 1 quyển, [ Tống Tri Lễ tập ]

1951, Sí Thịnh Quang Đạo Trường Niệm Tụng Nghi, 1 quyển, [ Tống Tuân Thức soạn ]

1952, Quán Tự Tại Bồ Tát Như Ý Luân Chú Khóa Pháp, 1 quyển, [ ]

Bản dịch của Huyền Thanh

1953, Bồ Đề Tâm Nghĩa, 1 quyển, [ ]

Bản dịch của Huyền Thanh

1954, Minh Phật Pháp Căn Bổn Bi, 1 quyển, [ Đường Trí Tuệ Luân thuật ]

1955, Hiển Mật Viên Thông Thành Phật Tâm Yếu Tập, 2 quyển, [ Nguyên Đạo Chân tập ]

1956, Mật Chú Viên Nhân Vãng Sinh Tập, 1 quyển, [ Hạ Trí Quảng Đẳng tập ]

Bản dịch của Huyền Thanh

1957, Lược Luận An Lạc Tịnh Độ Nghĩa, 1 quyển, [ Hậu Ngụy Đàm Loan soạn ]

Bản dịch của Thích Nhất Chân

1958, An Lạc Tập, 2 quyển, [ Đường Đạo Xước soạn ]

1959, Quán Niệm A Di Đà Phật Tương Hải Tam Muội Công Đức Pháp Môn, 1 quyển, [ Đường Thiện Đạo tập kí ]

1960, Thích Tịnh Độ Quần Nghi Luận, 7 quyển, [ Đường Hoài Cảm soạn ]

1961, Tịnh Độ Thập Nghi Luận, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

Bản dịch của HT Thích Thiền Tâm

1962, Ngũ Phương Tiện Niệm Phật Môn, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải soạn ]

1963, Tịnh Độ Luận, 3 quyển, [ Đường Ca Tài soạn ]

1964, Tây Phương Yếu Quyết Thích Nghi Thông Quy, 1 quyển, [ Đường Cơ soạn ]

Bản dịch của Nguyên Trang và Thích Nguyên Chơn

Bản dịch của Thích Nguyên Hùng

1965, Du Tâm An Lạc Đạo, 1 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu soạn ]

Bản dịch của Thích Giác Chính

1966, Niệm Phật Kính, 2 quyển, [ Đường Đạo Kính . Thiện Đạo cộng tập ]

1967, Niệm Phật Tam Muội Bảo Vương Luận, 3 quyển, [ Đường Phi Tích soạn ]

1968, Vãng Sinh Tịnh Độ Quyết Nghi Hành Nguyện Nhị Môn, 1 quyển, [ Tống Tuân Thức soạn ]

1969a, Lạc Bang Văn Loại, 5 quyển, [ Tống Tông Hiểu biên ]

1969b, Lạc Bang Di Cảo, 2 quyển, [ Tống Tông Hiểu biên ]

1970, Thư Tăng Quảng Tịnh Độ Văn, 12 quyển, [ Tống Vương Nhật Hưu soạn ]

1971, Tịnh Độ Cảnh Quán Yếu Môn, 1 quyển, [ Nguyên Hoài Tắc thuật ]

1972, Tịnh Độ Hoặc Vấn, 1 quyển, [ Nguyên Thiên Như Tắc Trước ]

Bản dịch của HT Thích Thiền Tâm

1973, Lư Sơn Liên Tông Bảo Giám, 10 quyển, [ Nguyên Phổ Độ biên ]

1974, Bảo Vương Tam Muội Niệm Phật Trực Chỉ, 2 quyển, [ Minh Diệu Hiệp tập ]

1975, Tịnh Độ Sinh Vô Sinh Luận, 1 quyển, [ Minh Truyện Đăng soạn ]

1976, Tây Phương Hợp Luận, 10 quyển, [ Minh Viên Hoành Đạo soạn ]

1977, Tịnh Độ Nghi Biện, 1 quyển, [ Minh Châu Hoằng soạn ]

1978, Tán A Di Đà Phật Kệ, 1 quyển, [ Hậu Ngụy Đàm Loan soạn ]

1979, Chuyển Kinh Hành Đạo Nguyện Vãng Sinh Tịnh Độ Pháp Sự Tán, 2 quyển, [ Đường Thiện Đạo tập kí ]

1980, Vãng Sinh Lễ Tán Kệ, 1 quyển, [ Đường Thiện Đạo tập kí ]

1981, Y Quán Kinh Đẳng Minh Bàn Chu Tam Muội Hành Đạo Vãng Sinh Tán, 1 quyển, [ Đường Thiện Đạo soạn ]

1982, Tập Chư Kinh Lễ Sám Nghi, 2 quyển, [ Đường Trí Thăng soạn ]

1983, Tịnh Độ Ngũ Hội Niệm Phật Lược Pháp Sự Nghi Tán, 2 quyển, [ Đường Pháp Chiếu thuật ]

1984, Vãng Sinh Tịnh Độ Sám Nguyện Nghi, 1 quyển, [ Tống Tuân Thức soạn ]

1985, Trấn Châu Lâm Tế Tuệ Chiếu Thiền Sư Ngữ Lục, 1 quyển, [ Đường Tuệ Nhiên tập ]

1986a, Quân Châu Động Sơn Ngộ Bổn Thiền Sư Ngữ Lục, 1 quyển, [ Nhật Bản Tuệ Ấn giáo ]

1986b, Thụy Châu Động Sơn Lương Giới Thiền Sư Ngữ Lục, 1 quyển, [ Minh Ngữ Phong Viên Tín . Quách Ngưng Chi biên ]

Bản dịch của Thích Đạo Tâm

1987a, Phủ Châu Tào Sơn Nguyên Chứng Thiền Sư Ngữ Lục, 1 quyển, [ Nhật Bản Tuệ Ấn giáo ]

1987b, Phủ Châu Tào Sơn Bổn Tịch Thiền Sư Ngữ Lục, 2 quyển, [ Nhật Bản Huyền Khế biên ]

1988, Vân Môn Khuông Chân Thiền Sư Quảng Lục, 3 quyển, [ Tống Thủ Kiên tập ]

1989, Đàm Châu Quy Sơn Linh Hựu Thiền Sư Ngữ Lục, 1 quyển, [ Minh Ngữ Phong Viên Tín . Quách Ngưng Chi biên ]

Bản dịch của Thích Đạo Tâm

Bản dịch của Nguyễn Minh Tiến

1990, Viên Châu Ngưỡng Sơn Tuệ Tịch Thiền Sư Ngữ Lục, 1 quyển, [ Minh Ngữ Phong Viên Tín . Quách Ngưng Chi biên ]

Bản dịch của Thích Đạo Tâm

1991, Kim Lăng Thanh Lương Viện Văn Ích Thiền Sư Ngữ Lục, 1 quyển, [ Minh Ngữ Phong Viên Tín . Quách Ngưng Chi biên ]

1992, Phần Dương Vô Đức Thiền Sư Ngữ Lục, 3 quyển, [ Tống Sở Viên tập ]

1993, Hoàng Tuệ Nam Thiền Sư Ngữ Lục, 1 quyển, [ Tống Huệ Tuyền tập ]

1994a, Dương Kì Phương Hội Hòa Thượng Ngữ Lục, 1 quyển, [ Tống Nhân Dũng Đẳng biên ]

1994b, Dương Kì Phương Hội Hòa Thượng Hậu Lục, 1 quyển, [ ]

1995, Pháp Diễn Thiền Sư Ngữ Lục, 3 quyển, [ Tống Tài Lương đẳng biên ]

1996, Minh Giác Thiền Sư Ngữ Lục, 6 quyển, [ Tống Duy Cái Trúc biên ]

1997, Viên Ngộ Phật Quả Thiền Sư Ngữ Lục, 20 quyển, [ Tống Thiệu Long đẳng biên ]

1998a, Đại Tuệ Phổ Giác Thiền Sư Ngữ Lục, 30 quyển, [ Tống Uẩn Văn biên ]

1998b, Đại Tuệ Phổ Giác Thiền Sư Tông Môn Vũ Khố, 1 quyển, [ Tống Đạo Khiêm biên ]

1999, Mật Am Hòa Thượng Ngữ Lục, 1 quyển, [ Tống Sùng Nhạc . Liễu Ngộ đẳng biên ]

2000, Hư Đường Hòa Thượng Ngữ Lục, 10 quyển, [ Tống Diệu Nguyên biên ]

2001, Hoành Trí Thiền Sư Quảng Lục, 9 quyển, [ Tống Tập Thành đẳng biên ]

2002a, Như Tịnh Hòa Thượng Ngữ Lục, 2 quyển, [ Tống Văn Tố biên ]

2002b, Thiên Đồng Sơn Cảnh Đức Tự Như Tịnh ThiềnTục Ngữ Lục, 1 quyển, [ Tống Nghĩa Viễn biên ]

2003, Phật Quả Viên Ngộ Thiền Sư Bích Nham Lục, 10 quyển, [ Tống Trọng Hiển Tụng Cổ . Khắc Cần Bình Xướng ]

Bản dịch của HT Thích Thanh Từ

Bản dịch của HT Thích Mãn Giác

Bản dịch của Chân Nguyên

2004, Vạn Tùng Lão Nhân Bình Xướng Thiên Đồng Giác Hòa Thượng Tụng Cổ Tòng Dong Am Lục, 6 quyển, [ Tống Chánh Giác tụng cổ . Nguyên Hành Tú bình xướng ]

2005, Vô Môn Quan, 1 quyển, [ Tống Tông Thiệu biên ]

Bản dịch của Dương Đình Hỷ

2006, Nhân Thiên Nhãn Mục, 6 quyển, [ Tống Trí Chiêu tập ]

2007, Nam Tông Đốn Giáo Tối Thượng Đại Thừa Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Kinh Lục Tổ Huệ Năng Đại Sư Ư Thiều Châu Đại Phạm Tự Thi Pháp Đàn Kinh, 1 quyển, [ Đường Pháp Hải tập ]

Bản dịch của HT Thích Thanh Từ

Bản dịch của Thích Nữ Trí Hải

Bàn dịch của Thích Duy Lực

Bản dịch của Thiền Sư Minh Trực

Bản dịch của Đoàn Trung Còn - Nguyễn Minh Tiến

2008, Lục Tổ Đại Sư Pháp Bảo Đàn Kinh, 1 quyển, [ Nguyên Tông Bảo biên ]

Bản dịch của Nguyên Hồng

2009, Thiếu Thất Lục Môn, 1 quyển, [ ]

Bản dịch của Trúc Thiên

Bản dịch của Nguyễn Minh Tiến

2010, Tín Tâm Minh, 1 quyển, [ Tùy Tăng Xán tác ]

2011, Tối Thượng Thừa Luận, 1 quyển, [ Đường Hoằng Nhẫn thuật ]

Bản dịch của HT Thích Thanh Từ

2012a, Hoàng Bá Sơn Đoạn Tế Thiền Sư Truyện Tâm Pháp Yếu, 1 quyển, [ Đường Bùi Hưu tập ]

Bản dịch của HT Thích Thanh Từ

Bản dịch của Thích Duy Lực

2012b, Hoàng Bá Đoạn Tế Thiền Sư Uyển Đăng Lục, 1 quyển, [ Đường Bùi Hưu tập ]

Bản dịch của HT Thích Thanh Từ

2013, Thiền Tông Vĩnh Gia Tập, 1 quyển, [ Đường Huyền Giác soạn ]

Bản dịch của HT Thích Thanh Từ

2014, Vĩnh Gia Chứng Đạo Ca, 1 quyển, [ Đường Huyền Giác soạn ]

Bản dịch của HT Tuyên Hoá

Bản dịch của Trúc Thiên
Bản dịch của Thánh Tri

2015, Thiện Nguyên Chư Thuyên Tập Đô Tự, 4 quyển, [ Đường Tông Mật thuật ]

2016 , Tông Kính Lục, 100 quyển, [ Tống Duyên Thọ tập ]

2017, Vạn Thiện Đồng Quy Tập, 3 quyển, [ Tống Duyên Thọ thuật ]

Bản dịch của Thích Minh Thành

2018, Vĩnh Minh Trí Giác Thiền Sư Duy Tâm Quyết, 1 quyển, [ Tống Duyên Thọ soạn ]

Bản dịch của Thích Duy Lực

2019a, Chân Tâm Trực Thuyết, 1 quyển, [ Cao Lệ Tri Nột soạn ]

Bản dịch của Thích Đắc Pháp

2019b, Giới Sớ Tâm Học Nhân Văn, 1 quyển, [ Cao Lệ Tri Nột soạn ]

2020, Cao Lệ Quốc Phổ Chiếu Thiền Sư Tu Tâm Quyết, 1 quyển, [ Cao Lệ Tri Nột soạn ]

2021, Thiền Tông Quyết Nghi Tập, 1 quyển, [ Nguyên Trí Triệt thuật ]

2022, Thiền Lâm Bảo Huấn, 4 quyển, [ Tống Tịnh Thiện trọng tập ]

Bản dịch của HT Thích Thanh Kiểm

2023, Truy Môn Cảnh Huấn, 10 quyển, [ Minh Như Cẩn tục tập ]

2024, Thiền Quán Sách Tiến, 1 quyển, [ Minh Châu Hoằng tập ]

2025, Sắc Tu Bách Trượng Thanh Quy, 8 quyển, [ Nguyên Đức Huy trọng biên ]

Bản dịch của HT Phước Sơn và Lý Việt Dũng

Bản dịch của Thích Bảo Lạc

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 11672)
Bài kinh không những chỉ dành riêng cho người cao tuổi mà cho tất cả những ai muốn tu tập, nhằm mang lại cho mình một tâm thức an bìnhtrong sáng.
(Xem: 11999)
Bài kinh được xem là tinh hoa tâm linh của người xuất gia, như ngón tay chỉ mặt trăng và như chiếc bè đưa sang bờ giải thoát.
(Xem: 11142)
Quá khứ không truy tìm Tương lai không ước vọng. Quá khứ đã đoạn tận, Tương lai lại chưa đến...
(Xem: 11385)
Trong bài kinh nầy, Đức Phật giảng về đời sống tốt đẹp cần phải có của một cư sĩ Phật tử.
(Xem: 12099)
Kinh này được dịch từ Tương Ưng Bộ của tạng Pali (Samyutta Nikàya IV, 380). Kinh tương đương trong tạng Hán là kinh số 106 của bộ Tạp A Hàm.
(Xem: 12590)
Đây là một bài kinh rất phổ thông tại các quốc gia Phật giáo Nam truyền và thường được chư Tăng tụng và thuyết giảng trong các dịp lễ.
(Xem: 10801)
Trong bản kinh này Đức Phật thuyết giảng về bản chất vô thường và vô thực thể của năm thứ cấu hợp gọi là ngũ uẩn tạo ra một cá thể con người.
(Xem: 18028)
"Chiếc bè này lợi ích nhiều cho ta, nhờ chiếc bè này, ta tinh tấn dùng tay chân để vượt qua bờ bên kia một cách an toàn"
(Xem: 11756)
Tánh không không nhất thiết chỉ là một luận thuyết đơn thuần triết học mà còn mang tính cách vô cùng thực dụngthiết thực, ứng dụng trực tiếp vào sự tu tập nhằm mang lại sự giải thoát.
(Xem: 9980)
Của cải kếch xù của một người như thế nếu không biết sử dụng thích đáng thì cũng sẽ bị vua chúa tịch thu, bị trộm cắp vơ vét, bị thiêu hủy vì hỏa hoạn...
(Xem: 10212)
Bồ Tát Thiện Giới, hiểu theo nghĩa Việt là những giới tốt lành, hay kheo, chơn chánh của Bồ tát.
(Xem: 12385)
Kinh Kim Cang thuộc hệ Bát Nhã, một trong ngũ thời giáođức Phật đã thuyết, và là quyển thứ 577 trong bộ kinh Đại Bát Nhã gồm 600 quyển.
(Xem: 15396)
Kinh Di Giáo là một tác phẩm đúc kết những gì cần thiết nhất cho người xuất gia. Đây là những lời dạy sau cùng của Đức Phật, đầy tình thương và sự khích lệ.
(Xem: 11276)
Kinh Đại Bát Niết Bàn (Maha-parinirvana-sutra), cũng được gọi tắt là Kinh Đại Niết Bàn, hoặc ngắn hơn là Kinh Niết Bàn
(Xem: 14365)
Đức Phật A Di Đà do lòng Đại từ bi, Đại nguyện lực, như nam châm hút sắt, nhiếp thọ hết tất cả chúng sanh trong mười phương vào trong cõi nước Tịnh độ của Ngài,
(Xem: 12144)
Kinh Sa-môn quả đã được đức Phật dạy cách đây trên hai mươi lăm thế kỷ. Nội dung tất cả các phương pháp Phật trình bày trong kinh này đều xoáy sâu vào ba vô lậu học là giới – định – tuệ.
(Xem: 15416)
Sáu chữ BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA sẽ được giải ở câu đầu tiên của phần nội văn, bây giờ giải đề Kinh chỉ giải hai chữ TÂM KINH
(Xem: 12039)
Đề cương kinh Pháp Hoa là học phần cương yếu, Thượng nhân Minh Chánh nêu lên cốt lõi của kinh qua cái nhìn của thiền sư Việt Nam...
(Xem: 12450)
Tên của bộ Kinh này là Kinh Lục Tổ Pháp Bảo Đàn, tên riêng là "Lục Tổ Pháp Bảo Đàn." "Kinh" là tên chung của các bộ Kinh
(Xem: 11224)
Duy ma trọng nhất là bồ đề tâmthâm tâm. Bồ đề tâm thì vừa cầu mong vừa phát huy tuệ giác của Phật. Thâm tâmchân thành sâu xa trong việc gánh vác chúng sinh đau khổ và hội nhập bản thể siêu việt.
(Xem: 12130)
Bài Bát-nhã Tâm kinh do ngài Huyền Trang đời Đường dịch vào năm 649 dương lịch, tại chùa Từ Ân. Toàn bài kinh gồm 260 chữ.
(Xem: 10658)
Thế Tôn đã để lại cho chúng ta một phương pháp để thẩm định đâu là giáo lý Phật Giáo, đâu không phải là những lời dạy của đức Phật.
(Xem: 12580)
Quyển Pháp Hoa Đề Cương là một tác phẩm thật có giá trị của một Thiền sư Việt Nam gần thời đại chúng ta.
(Xem: 13206)
Hội Phật Học Nam Việt - Chùa Xá Lợi Saigon Xuất Bản 1964, Trung Tâm Văn Hóa Phật Giáo Việt Nam-Hoa Kỳ Chùa Huệ Quang Tái Xuất Bản
(Xem: 14883)
Phật pháp không phải là một, không phải là hai, từ lâu truyền lại, ngoài tâm có pháp tức ngoại đạo. Người học đạo Phật ai ai cũng biết như thế.
(Xem: 12740)
Kinh Đại Bát Niết Bànbài kinh nói về giai đoạn cuối đời của đức Phật Thích Ca, từ sáu tháng trước cho tới khi ngài viên tịch, tức là nhập Bát Niết Bàn.
(Xem: 16615)
Nghĩa lý kinh Kim cương là ngoài tầm nghĩ bàn, phước đức kinh Kim cương cũng siêu việt như vậy.
(Xem: 19719)
Phật dạy tất cả chúng sanh đều sẵn có Trí huệ Bát Nhã (Trí huệ Phật) từ vô thỉ đến nay. Trí huệ Bát Nhã rất là quý báu và cứng bén, như ngọc Kim cương hay chất thép.
(Xem: 13146)
Giới bản tân tu này tuy cũng có 348 giới điều như giới bản cổ truyền nhưng đáp ứng được một cách thỏa đáng cho nhu yếu thực tập của người xuất gia trong thời đại hiện tại.
(Xem: 12694)
Giới bản tân tu này tuy cũng có 250 giới điều như giới bản cổ truyền nhưng đáp ứng được một cách thỏa đáng cho nhu yếu thực tập của người xuất gia trong thời đại hiện tại.
(Xem: 12299)
Tạng Kinh là bản sưu tập gồm tất cả những bài Kinh đều do Đức Phật thuyết vào những lúc khác nhau.
(Xem: 11906)
Bài kinh được bắt đầu bằng những điều ta cần làm để được bình an. Không phải là những điều ta cần làm cho tha nhân.
(Xem: 10943)
Pháp ấn này chính là ba cánh cửa đi vào giải thoát, là giáo lý căn bản của chư Phật, là con mắt của chư Phật, là chỗ đi về của chư Phật.
(Xem: 13566)
Thích Đức Nhuận, Viện Triết Lý Việt Nam & Triết Học Thế Giới California, USA Xuất bản 2000
(Xem: 11985)
Tam Tạng Pháp sư Cưu Ma La Thập, đời Dao Tần dịch. Sa môn Hám Sơn Thích Đức ThanhTào Khê, đời Minh soạn - Việt Dịch: Hạnh Huệ
(Xem: 11884)
Hán dịch: Thiên Trúc Tam Tạng Pháp Sư Bồ Đề Lưu Chi - Đời Nguyên Ngụy, Việt dịch: Tuệ Khai cư sĩ - Phan Rang - Chứng nghĩa: Tỳ Kheo Thích Đỗng Minh
(Xem: 11669)
Bồ tát Long Thọ ra đời khi các cánh cửa của Phật giáo Đại thừa được bắt đầu mở rộng.
(Xem: 12794)
Kinh Căn Bản Pháp Môn nêu lên hai cách tu tập: Chỉ (samātha) và Quán (vipassana). Đây là hai cách tu tập cần yếu trong hành trình dẫn đến giác ngộ.
(Xem: 14568)
Trong tác phẩm này, chúng tôi đã cố gắng giới thiệu một phần quan trọng của tạng kinh thuộc Nhất thiết hữu bộ (Sarv.) là kinh Trung A-hàm (Madhyama Àgama) trong hình thức toàn vẹn của nó.
(Xem: 12662)
Hòa thượng Tịnh Không giảng tại Tịnh Tông Học Hội Tân Gia Ba, bắt đầu từ ngày 28/5/1998, tổng cộng gồm năm mươi mốt tập (buổi giảng).
(Xem: 15702)
Bộ kinh này có mặt ở Trung Quốc từ đời nhà Đường (618-907). Ngài Bát Lạt Mật ĐếDi Già Thích Ca dịch từ Phạn văn ra Hán văn.
(Xem: 13658)
Kinh Pháp Cú là một trong 15 quyển kinh thuộc Tiểu Bộ Kinh trong Kinh tạng Pali. Đây là một quyển kinh Phật giáo phổ thông nhất và đã được dịch ra rất nhiều thứ tiếng trên thế giới.
(Xem: 12935)
Diệu Pháp Liên Hoa có thể nói là bộ kinh nổi tiếng nhất trong khu vườn kinh điển Phật giáo Đại thừa.
(Xem: 9910)
Phật pháp dạy mọi người lìa khổ được vui, điều này ai cũng đều biết. Nếu như Phật pháp dạy mọi người lìa vui được khổ thì có lẽ không có ai học.
(Xem: 18046)
Thế Tôn đã từng dạy, chỉ có từ bi mới có thể hóa giải được gốc rễ hận thù, tranh chấp, đối kháng và loại trừ lẫn nhau, ngoài từ bi không có con đường nào khác.
(Xem: 11215)
Kinh Kim Cương là một bộ kinh có một vị trí đặc biệt trong lịch sử học tập và tu luyện của Phật giáo nước ta. Từ giữa thế kỷ thứ 7, trước cả Lục tổ Huệ Năng, thiền sư Thanh Biện của dòng thiền Pháp Vân đã nhờ đọc kinh này mà giác ngộ.
(Xem: 9112)
“Ư bỉ nhị thập nhất câu chi Phật độ, công đức trang nghiêm chi sự, minh liễu thông đạt, như nhất Phật sát, sở nhiếp Phật quốc, siêu quá ư bỉ.” Chỉ một câu văn trong kinh Vô Lượng Thọ mà ta đã có ba chữ nói về cõi Phật.
(Xem: 12221)
Chúng ta biết rằng, lý do tồn tại của Thiền cốt ở tâm chứng, không phải ở triết luận có hệ thống. Thiền chỉ có một khi mọi suy luận được nghiền nát thành sự kiện sống hàng ngày và trực tiếp thể hiện sinh hoạt tâm linh của con người.
(Xem: 13089)
Bài kinh này được chọn trong bộ kinh Theragatha mà kinh sách Hán ngữ gọi là Trưởng Lão Tăng Kệ, thuộc Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka).
(Xem: 10346)
Này người Bả-la-môn, ngay cả trước khi việc hiến sinh bắt đầu thì người đốt lửa, dựng đàn hiến sinh cũng đã vung lên ba thanh kiếm bất hạnh...
(Xem: 12232)
Mettâ-sutta là một bản kinh ngắn rất phổ biến trong các quốc gia theo Phật Giáo Nguyên Thủy cũng như các quốc gia theo Phật Giáo Đại Thừa. Tên quen thuộc bằng tiếng Việt của bản kinh này là "Kinh Từ Bi"
(Xem: 15354)
Câu “Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ tâm” không chỉ là yếu chỉ tu hành của những người tu Phật mà còn có công năng chuyển hóa những tâm hồn bi quan, khổ đau trong cuộc đời, giúp họ sống tỉnh giác và xả ly, tự tin, làm chủ bản thân trước mọi hoàn cảnh sống.
(Xem: 16649)
BÁT NHÃ TÂM KINH (Prajnaparamitahridaya Sùtra) là một bản văn ngắn nhất về Bát nhã ba la mật (Prajnaparamità).
(Xem: 12252)
Bát-nhã là tiếng Phạn, dịch sang tiếng Trung-hoa có nghĩa là trí-huệ, tiếng Việt-nam mình cũng giữ chữ đó là trí-huệ.
(Xem: 11518)
Giáo lý Tứ diệu đế với bốn chân lý vượt lên trên mọi tác động của điều kiện bên ngoài, bàn về bản chất của kiếp nhân sinh và khả năng vượt thắng mọi nỗi khổ niềm đau của con người đã trở thành động lựcniềm tin của nhân loại.
(Xem: 14311)
Đại Thừa Khởi Tín Luận - Con đường đưa đến giác ngộ, Tác Giả: Mã Minh - Dịch & Giải: Chân Hiền Tâm.
(Xem: 19751)
Tỳ Kheo GiớiTỳ Kheo Ni Giới do HT Thích Trí Quang dịch và giải
(Xem: 14206)
Hán dịch: Tam tạng Phật-đà Da-xá và Trúc-phật-niệm. Việt dịch: Tỳ-kheo Thích Đỗng Minh và Thích Đức Thắng. Hiệu chính và chú thích: Tỳ-kheo Thích Nguyên Chứng
(Xem: 24660)
600 câu hỏi và trả lời liên quan đến giáo lý, hành trì, sự phát triển của Phật Giáo; đến lịch sử, văn hóa của các nước thọ nhận Phật Giáo; đến các vấn đề văn hóa, xã hội, chính trị thời đại.
(Xem: 10724)
Kinh 42 Bài là dịch từ chữ Hán Tứ Thập Nhị Chương. Kinh nầy có nhiều bản chữ Hán. Bản lưu hành cho đến gần đây, theo sự ước đoán của Hòa Thượng Trí Quang
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant