Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

14- Chúc Lụy

14 Tháng Sáu 201000:00(Xem: 7840)
14- Chúc Lụy

BỒ TÁT CÓ BỆNH
BIÊN SOẠN VỀ KINH DUY MA CẬT

Thích Nữ Như Đức

Chúc Lụy

1- Gởi gắm kỳ vọng vào tương lai

Chúc lụy là dặn dò giao phó gởi gắm. Vị Bồ-tát được Phật gởi gắm kinh này là Bồ-tát Di-lặc, vị Bồ-tát sẽ thành Phật tiếp theo đức Phật Thích-ca. Vị Bồ-tát này chủ trì của Duy thức, phân biệt rộng về những tầng tâm thức của chúng sanh. Tuy học hỏi phân biệt, nhưng rốt cuộc là để không còn lưu lại một chút gì phân biệt, đó mới là tánh thật của Duy Thức.

Hiện tiền lập thiểu vật,
Phi thị Duy thức tánh.

Muốn duy trì kinh này chúng ta cũng phải học hạnh Di-lặc, từ bi dung thông.

Đức Phật nói: Đời sau có những chúng sanh phát tâm Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, ưa thích đại pháp, nếu không nghe kinh này ắt là mất lợi ích lớn. Nếu những người như thế được nghe kinh này ắt là phát lòng tin, phát tâm hy hữu, sẽ lãnh thọ. Sau đó sẽ tùy chỗ lợi ích của chúng sanh mà giảng nói kinh này.

Như vậy đức Phật đã thổi một niềm tin vào tương lai, tin tưởng vào sự nghiệp lưu truyền chánh pháp được nối tiếp bởi vì luôn luôn còn có người tin hiểu. Lời dặn dò của đức Phật cũng đánh thức chúng ta tin vào khả năng của mình, dù đối với kinh điển Bất tư nghì cũng không mất phần tham dự.

2- Hai hạng Bồ-tát

Phật dạy tiếp có hai hạng Bồ-tát: 

* Một là hạng ưa câu văn phức tạp hoa mỹ, hạng này là Bồ-tát Tân học.

* Hai là hạng không nhiễm không trước, không kinh sợ kinh điển thậm thâm, nghe rồi tin hiểu tu tập. Đó gọi là Bồ-tát đạo hạnh tu lâu.

Lại, về hàng Bồ-tát Tân học cũng có hai thái độ: Một là đối với kinh điển thậm thâm, khi nghe đến thì sanh nghi ngờ, chê bai chẳng tin. Đó là thái độ từ chối tiếp nhận nên không chịu tu tập để được lợi ích. Hai là đối với người hộ trì giảng thuyết kinh điển này, họ không gần gũi cúng dườngtrở lại chê bai nói xấu. Qua hai thái độ này thì thấy là không có lợi ích trên đường giải thoát vì có tính cố chấp.

Lại, có hai điều mà hàng Bồ-tát tiến bộ, tin hiểu pháp sâu mà vẫn làm tự hại mình: Một là khinh ngạo chỗ dở kém của Bồ-tát Tân học. Hai là tuy tin hiểu pháp sâu mà còn chấp tướng phân biệt. Bồ-tát tu lâu phải biết hai điều này để từ bỏ, và tiến đến Vô sanh pháp nhẫn.

Như thế dù mới học hay tu lâu vẫn có những thứ bệnh cần trừ dẹp, đó là Phật cho thuốc để ngừa bệnh về sau.

3- Bồ-tát phát nguyện

Nghe Phật dạy xong, Bồ-tát Di-lặc phát nguyện lìa xa những lỗi đã nêu trên và dùng sức thần của mình giúp đỡ hộ trì chúng sanh đời vị lai được gặp, nghe, thọ trì kinh điển này.

Các vị Bồ-tát trong hội cũng đồng nguyện ủng hộ lưu bố kinh này trong mười phương.

Các trời Tứ thiên vương – còn gọi là những vị trời hộ đời – cũng nguyện ủng hộ an lành cho những ai thọ trì kinh này.

Chính nhờ những sức hộ trì, những lời nguyện lành này mà chúng ta cũng còn được nghe, được gặp bản kinh thậm thâm này.

thiền khách hỏi thiền sư:
- Ý nghĩa thâm sâu của thiền là gì?
Sư nói:
- Thiền không che giấu gì với ông.
- Tôi vẫn chưa hiểu.
Sư bảo khách đi theo mình ra sau núi và hỏi:
- Ông có nghe mùi hoa quế không?
Khách còn ngẩn ngơ. Sư tiếp:
- Thấy chưa, ta không che giấu một điều gì.

Không có gì bí mật che giấu, như hoa quế vẫn thơm tự xưa nay, chỉ chúng ta không nghe ra được sự mầu nhiệm của Kinh.

A-nan hỏi Phật: “Kinh này tên là gì?” Phật dạy: “Kinh này tên Duy Ma Cật Sở Thuyết, cũng còn gọi là Pháp Môn Giải Thoát Bất Khả Tư Nghì. Hãy thọ trì như vậy”. 

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15593)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 15032)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14869)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13289)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14462)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20227)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18448)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30769)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12428)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15528)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13781)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13956)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13553)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14491)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13733)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16741)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15395)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31266)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18845)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 15024)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14621)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14601)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13817)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19704)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14457)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14530)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14737)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14788)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17945)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13600)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13734)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14981)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14192)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16463)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15368)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13521)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13186)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13294)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13017)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14112)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14730)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14250)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14644)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13029)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13819)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13281)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13773)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14708)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14784)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13313)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12867)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13777)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13708)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13352)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13910)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13718)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12630)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14861)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12890)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12471)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant