Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

14- Chúc Lụy

14 Tháng Sáu 201000:00(Xem: 7829)
14- Chúc Lụy

BỒ TÁT CÓ BỆNH
BIÊN SOẠN VỀ KINH DUY MA CẬT

Thích Nữ Như Đức

Chúc Lụy

1- Gởi gắm kỳ vọng vào tương lai

Chúc lụy là dặn dò giao phó gởi gắm. Vị Bồ-tát được Phật gởi gắm kinh này là Bồ-tát Di-lặc, vị Bồ-tát sẽ thành Phật tiếp theo đức Phật Thích-ca. Vị Bồ-tát này chủ trì của Duy thức, phân biệt rộng về những tầng tâm thức của chúng sanh. Tuy học hỏi phân biệt, nhưng rốt cuộc là để không còn lưu lại một chút gì phân biệt, đó mới là tánh thật của Duy Thức.

Hiện tiền lập thiểu vật,
Phi thị Duy thức tánh.

Muốn duy trì kinh này chúng ta cũng phải học hạnh Di-lặc, từ bi dung thông.

Đức Phật nói: Đời sau có những chúng sanh phát tâm Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, ưa thích đại pháp, nếu không nghe kinh này ắt là mất lợi ích lớn. Nếu những người như thế được nghe kinh này ắt là phát lòng tin, phát tâm hy hữu, sẽ lãnh thọ. Sau đó sẽ tùy chỗ lợi ích của chúng sanh mà giảng nói kinh này.

Như vậy đức Phật đã thổi một niềm tin vào tương lai, tin tưởng vào sự nghiệp lưu truyền chánh pháp được nối tiếp bởi vì luôn luôn còn có người tin hiểu. Lời dặn dò của đức Phật cũng đánh thức chúng ta tin vào khả năng của mình, dù đối với kinh điển Bất tư nghì cũng không mất phần tham dự.

2- Hai hạng Bồ-tát

Phật dạy tiếp có hai hạng Bồ-tát: 

* Một là hạng ưa câu văn phức tạp hoa mỹ, hạng này là Bồ-tát Tân học.

* Hai là hạng không nhiễm không trước, không kinh sợ kinh điển thậm thâm, nghe rồi tin hiểu tu tập. Đó gọi là Bồ-tát đạo hạnh tu lâu.

Lại, về hàng Bồ-tát Tân học cũng có hai thái độ: Một là đối với kinh điển thậm thâm, khi nghe đến thì sanh nghi ngờ, chê bai chẳng tin. Đó là thái độ từ chối tiếp nhận nên không chịu tu tập để được lợi ích. Hai là đối với người hộ trì giảng thuyết kinh điển này, họ không gần gũi cúng dườngtrở lại chê bai nói xấu. Qua hai thái độ này thì thấy là không có lợi ích trên đường giải thoát vì có tính cố chấp.

Lại, có hai điều mà hàng Bồ-tát tiến bộ, tin hiểu pháp sâu mà vẫn làm tự hại mình: Một là khinh ngạo chỗ dở kém của Bồ-tát Tân học. Hai là tuy tin hiểu pháp sâu mà còn chấp tướng phân biệt. Bồ-tát tu lâu phải biết hai điều này để từ bỏ, và tiến đến Vô sanh pháp nhẫn.

Như thế dù mới học hay tu lâu vẫn có những thứ bệnh cần trừ dẹp, đó là Phật cho thuốc để ngừa bệnh về sau.

3- Bồ-tát phát nguyện

Nghe Phật dạy xong, Bồ-tát Di-lặc phát nguyện lìa xa những lỗi đã nêu trên và dùng sức thần của mình giúp đỡ hộ trì chúng sanh đời vị lai được gặp, nghe, thọ trì kinh điển này.

Các vị Bồ-tát trong hội cũng đồng nguyện ủng hộ lưu bố kinh này trong mười phương.

Các trời Tứ thiên vương – còn gọi là những vị trời hộ đời – cũng nguyện ủng hộ an lành cho những ai thọ trì kinh này.

Chính nhờ những sức hộ trì, những lời nguyện lành này mà chúng ta cũng còn được nghe, được gặp bản kinh thậm thâm này.

thiền khách hỏi thiền sư:
- Ý nghĩa thâm sâu của thiền là gì?
Sư nói:
- Thiền không che giấu gì với ông.
- Tôi vẫn chưa hiểu.
Sư bảo khách đi theo mình ra sau núi và hỏi:
- Ông có nghe mùi hoa quế không?
Khách còn ngẩn ngơ. Sư tiếp:
- Thấy chưa, ta không che giấu một điều gì.

Không có gì bí mật che giấu, như hoa quế vẫn thơm tự xưa nay, chỉ chúng ta không nghe ra được sự mầu nhiệm của Kinh.

A-nan hỏi Phật: “Kinh này tên là gì?” Phật dạy: “Kinh này tên Duy Ma Cật Sở Thuyết, cũng còn gọi là Pháp Môn Giải Thoát Bất Khả Tư Nghì. Hãy thọ trì như vậy”. 

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15013)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13445)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15130)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16496)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13217)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12584)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13462)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13412)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12759)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12075)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11974)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12647)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11475)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11782)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11155)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13281)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13163)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11589)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12169)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12358)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11952)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12747)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12369)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12193)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12261)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12010)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11954)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11222)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11370)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12375)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12468)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11994)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12960)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12042)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12601)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13008)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13944)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12736)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14869)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11925)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12188)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12883)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12772)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14766)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12749)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15393)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12578)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13215)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14239)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15547)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13746)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13137)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13568)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12484)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12089)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12896)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 12982)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13211)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21335)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143649)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant