Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

84. Tỳ-kheo Tam Tạng

03 Tháng Ba 201100:00(Xem: 10706)
84. Tỳ-kheo Tam Tạng

MỘT TRĂM BÀI KINH PHẬT
Đoàn Trung Còn - Nguyễn Minh Tiến dịch và chú giải

PHẨM THỨ CHÍN: CÁC VỊ THANH VĂN

TỲ-KHEO TAM TẠNG

Lúc ấy, Phật ở gần thành Xá-vệ, trong vườn Kỳ thọ Cấp Cô Độc. Vua Ba-tư-nặc bấy giờ có một vị phu nhân mang thai, sinh được một người con trai. Đứa bé mới sinh ra ấy dung nhan xinh đẹp, lại có một tấm áo cà-sa bao quanh thân, vừa sinh ra đã biết nói ngay, lên tiếng hỏi vua cha rằng: “Tâu phụ vương, đức Như Lai Thế Tôn nay còn tại thế chăng?” Rồi lại hỏi thăm đến hết thảy các vị đại đệ tử như Xá-lỵ-phất, Mục-kiền-liên, Ca-diếp, A-nan... Vua liền đáp rằng: “Tất cả ác vị đều an ổn.”

Đứa bé liền nói: “Xin phụ vương vì con mà thỉnh Phật với chư tăng vào cung cúng dường.”

Vua nhận lời, thiết lễ cúng dường rất lớn, thỉnh Phậtchư tăng đến thọ nhận. Khi Phật đến nơi, nhìn thấy vị vương tử mới sinh ấy liền hỏi rằng: “Ngươi có nhớ chăng, vào thời Phật Ca-diếp tại thế ngươi chính là tỳ-kheo Tam Tạng?” Vương tử đáp: “Quả thật vậy.” Lại hỏi: “Ngươi ở trong bào thai được yên ổn chăng?” Đáp rằng: “Nhờ ân đức Phật, được toàn tính mạng.”

Khi ấy, phu nhân nhìn thấy con mình đối đáp với Phật thì lấy làm lạ lùng, không dấu được sự ngạc nhiên, liền thưa hỏi rằng: “Bạch Thế Tôn! Đứa trẻ này trước đây đã gieo những nhân lành gì mà nay sinh ra đã biết nói ngay, có thể cùng Phật đối đáp? Xin đức Thế Tôn từ bi giảng giải cho được biết.”

Khi ấy, đức Thế Tôn liền đọc kệ rằng:

Đã tạo các nghiệp thiện,
Trăm kiếp đều chẳng mất.
Do thiện nghiệp, nhân duyên,
Nên được quả như thế.

Vua Ba-tư-nặc và phu nhân nghe Phật nói kệ như vậy, liền thưa hỏi rằng: “Không biết nhân duyên thời quá khứ như thế nào? Xin đức Thế Tôn giảng giải cho biết.”

Phật nói: “Các ngươi hãy chú tâm lắng nghe, ta sẽ vì các ngươi mà phân biệt giảng nói. Vào giữa Hiền kiếp này, xứ Ba-la-nại có vị Phật ra đời hiệu là Ca-diếp, cùng với chư tỳ-kheo đi giáo hóa rất nhiều nơi, đến nước của vua Ca-sí.

“Bấy giờ, thái tử con vua tên là Thiện Sanh, nhìn thấy Phật rồi lòng sinh ra tin phục, kính ngưỡng, liền tâu lên vua cha xin được xuất gia học đạo. Vua nói: “Ta chỉ có duy nhất một mình con, sẽ là người kế vị ta mà chăm lo cho dân chúng, thật không thể cho phép con xuất gia nhập đạo.”

“Thái tử nghe nói vậy, trong lòng sầu ưu, khổ não, liền bỏ ăn đến sáu ngày liền. Quần thần thấy vậy đều hoảng sợ, đến tâu với vua rằng: “Thái tử tuyệt thức đã sáu ngày rồi, tánh mạng nguy kịch. Xin đại vương thuận theo ý thái tử, may ra sau này còn được nhìn mặt nhau.”

Vua nghe lời tâu như vậy liền thuận theo, đến chỗ thái tử nói rằng: “Ta thuận cho con xuất gia, nhưng phải có lời thề trước là sẽ đọc tụng thông thạo ba tạng kinh điển. Bằng không thì về sau đừng về gặp mặt ta nữa.” Thái tử vui mừng, liền thuận theo ý vua mà lập lời thệ nguyện.

Xuất gia chẳng bao lâu, do chuyên cần học tập, liền đọc tụng thông thạo cả ba tạng kinh điển, trở về thăm vua cha.

Vua liền hỏi: “Ta đã có lời nói trước. Nay người đã đọc tụng thông thạo ba tạng kinh điển hay chưa mà vội trở về đây?” Tỳ-kheo đáp: “Nay đã làm xong việc ấy.” Vua nghe như vậy liền vui mừng khôn xiết, nói với con rằng: “Nếu quả thật vậy, từ nay tất cả kho tàng trân bảo của ta, con có thể tùy ý sử dụng hết thảy, ta thật không tiếc giữ.”

Vị tỳ-kheo ấy nghe lời vua thì mừng lắm, liền lập tức xuất của kho ra tổ chức lễ cúng dường, thỉnh Phậtchư tăng cùng đến thọ nhận. Cúng dường xong, lại phụng cúng cho tất cả tỳ-kheo tăng mỗi người đều có đủ ba tấm y và sáu món cần dùng. Nhờ công đức ấy, người không còn đọa vào các nẻo ác, khi sinh ra trong cõi trời người, đều có áo cà-sa bao quanh thân, lại được gặp Phật mà xuất gia, đắc đạo.

Các vị tỳ-kheo nghe Phật thuyết nhân duyên này xong thảy đều vui mừng tin nhận.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15034)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13467)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15152)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16522)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13232)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12595)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13495)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13441)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12779)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12077)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11996)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12670)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11497)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11804)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11175)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13300)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13171)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11608)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12186)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12363)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11965)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12753)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12387)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12213)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12283)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12028)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11959)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11249)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11392)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12386)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12484)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12017)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12982)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12051)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12621)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13033)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13963)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12761)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14882)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11933)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12194)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12889)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12779)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14791)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12773)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15410)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12597)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13235)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14267)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15568)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13750)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13147)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13589)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12505)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12094)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12920)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13009)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13245)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21344)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143686)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant