Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Sám Hối Hồng Danh

07 Tháng Mười 201000:00(Xem: 188750)
Sám Hối Hồng Danh

NGUYỆN HƯƠNG

 

Nguyện đem lòng thành kính

Gởi theo đám mây hương

Phưởng phất khắp mười phương

Cúng dường ngôi tam-bảo

Thề trọn đời giữ đạo

Theo tự tánh làm lành

Cùng pháp giới chúng sanh

Cầu phật từ gia hộ

Tâm bồ đề kiên cố

Xa bể khổ nguồn mê

Chóng quay về bờ giác

 (1 tiếng chuông, đồng xá)

 

NGUYỆN SÁM

 

Tội từ tâm khởi, từ tâm sám

Tâm được tịnh rồi, tội cùng tiêu

Tội hết tâm tịnh, thảy đều không

Như thế gọi là chơn sám-hối

Nam mô cầu sám hối bồ tát, ma ha tát

 (chuông, đồng xá)

 

NGUYỆN CẦU

 

Hôm nay là ngày ... Tháng ... Năm ... Đệ tử chúng con nguyện cầu ngôi tam-bảo thường trú trong mười phương, các đức phật, chư bồ-tát cùng hết thảy thánh hiền, chứng minh gia hộ; chúng con lâu đời nhiều kiếp, vì sự mê lầm, gây nhiều tội ác. Giờ đây một dạ chí thành câù xin sám-hối. Nguyện nhờ oai đức tam-tôn, chúng con tội diệt phước sanh, căn lành thêm lớn, cùng chúng sanh trong pháp giới tăng tiến bồ-đề, trang nghiêm phước huệ, đồng chứng vô thượng chánh đẳng, chánh giác.

(1 tiếng chuông, đồng xá. Vị chủ lễ đứng dậy cắm hương lên lư, rồi toàn thể chấp tay đồng xướng)

 

QUÁN TƯỞNG

 

Phật, chúng sanh tánh thường rỗng lặng

Đạo cảm thông không thể nghĩ bàn

Lưới đế châuđạo tràng

Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời

Trước bảo tọa thân con ảnh hiện

Cúi đàu xin thệ nguyện quy y

 (1 tiếng chuông đồng xá)

 

ĐẢNH LỄ

 

Chí tâm đảnh lễ, Nam Mô Tận Hư Không, Biến Pháp Giới Quá Hiện Vị Lai Chư Phật, Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam Bảo. (1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ, Nam Mô Ta Bà Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát. (1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ, Nam Mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi A-Di-Đà Phật, Đại Bi Quán-Thế-Âm Bồ Tát, Đại-Thế-Chí Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại-Hải-Chúng Bồ Tát. (1 lạy)

 (Đứng dậy, vô chuông mõ và đồng tụng)

 

CÚNG HƯƠNG

 

Hương thơm vừa thắp trên đài

Xông lên chư Phật, trong ngoài đều nghe

Mây lành mỗi chốn được che

Chúng con ngưỡng vọng ngồi xe Nhất Thừa

Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát, Ma Ha Tát (3 lần)

THẤT PHẬT DIỆT TỘI CHÂN NGÔN Ly bà ly bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà la ni đế ni ha ra đế, tỳ lê nể đế, ma ha dà đế, chơn lăng càn đế, ta bà ha. (tụng 7 lần)

Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)

 

KỆ KHAI KINH

 

Phật pháp rộng sâu rất nhiệm mầu

Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cầu

Con nay nghe biết chuyên trì tụng

Nguyện rõ chơn như pháp đứng đầu

 

SÁM HỐI HỒNG DANH

 

Nam Mô Hồng Danh Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)

Đại từ đại bi thương chúng sanh

Đại hỷ đại xả cứu hàm thức

Tướng tốt chói sáng tự trang nghiêm

Chúng con thành tâm cung kính lạy (1 lạy)

Nam Mô Quy Y Kim Cang Thượng Sư (1 lạy)

Quy Y Phật, Quy Y Pháp, Quy Y Tăng. (1 lạy)

Con nay pháp tâm không vì tự cầu: phước báo Trời, Người, Thinh-Văn, Duyên Giác, cho đến các vị Bồ tát quyền thừa, phát tâm bồ đề, nguyện cùng chúng sanh trong pháp giới, một thời đồng chứng Vô-Thượng, Chánh-Đẳng, Chánh-Giác (1 lạy)

Nam mô quy y thập phương tận hư không giới nhứt thiết chư Phật (1 lạy)

Nam mô quy y thập phương tận hư không giới nhứt thiết tôn Pháp (1 lạy)

Nam mô quy y thập phương tận hư không giới nhứt thiết Hiền Thánh Tăng (1 lạy)

Nam Mô Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh-Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn (1 lạy)

1. Nam Mô Phổ Quang Phật

2. Nam Mô Phổ Minh Phật

3. Nam Mô Phổ Tịnh Phật

4. Nam Mô Đa Ma La Bạt Chiên Đàn Hương Phật

5. Nam Mô Chiên Đàn Quang Phật

6. Nam Mô Ma Ni Tràng Phật

7. Nam Mô Hoan Hỷ Tạng Ma Ni Bảo Tích Phật

8. Nam Mô Nhứt Thiết Thế Gian Nhạo Kiến Thượng Đại Tinh Tấn Phật

9. Nam Mô Ma Ni Tràng Đăng Quang Phật

10. Nam Mô Huệ Cự Chiếu Phật

11. Nam Mô Hải Đức Quang Minh Phật

12. Nam Mô Kim Cang Lao Cường Phổ Tán Kim Quang Phật

13. Nam Mô Đại Cường Tinh Tấn Dỏng Mãnh Phật

14. Nam Mô Đại Bi Quang Phật

15. Nam Mô Từ Lực Vương Phật

16. Nam Mô Từ Tạng Phật

17. Nam Mô Chiên Đàng Khốt Trang Nghiêm Thắng Phật

18. Nam Mô Hiền Thiện Thủ Phật

19. Nam Mô Thiện Ý Phật

20. Nam Mô Quảng Trang Nghiêm Vương Phật

21. Nam Mô Kim Hoa Quang Phật

22. Nam Mô Bảo Cái Chiếu Không Tự Tại Lực Vương Phật

23. Nam Mô Hư Không Bảo Hoa Quang Phật

24. Nam Mô Lưu Ly Trang Nghiêm Vương Phật

25. Nam Mô Phổ Hiện Sắc Thân Quang Phật

26. Nam Mô Bất Động Trí Quang Phật

27. Nam Mô Hàng Phục Chúng Ma Vương Phật

28. Nam Mô Tài Quang Minh Phật

29. Nam Mô Trí Huệ Thắng Phật

30. Nam Mô Di Lặc Tiên Quang Phật

31. Nam Mô Thiện Tịch Nguyệt Âm Diệu Tôn Trí Vương Phật

32. Nam Mô Thế Tịnh Quang Phật

33. Nam Mô Long Chưởng Thượng Tôn Vương Phật

34. Nam Mô Nhựt Nguyệt Quang Phật

35. Nam Mô Nhựt Nguyệt Châu Quang Phật

36. Nam Mô Huệ Tràng Thắng Vương Phật

37. Nam Mô Sư Tử Hẩu Tự Tại Lực Vương Phật

38. Nam Mô Diệu Âm Thắng Phật

39. Nam Mô Thường Quang Tràng Phật

40. Nam Mô Quan Thế Đăng Phật

41. Nam Mô Huệ Oai Đăng Vương Phật

42. Nam Mô Pháp Thắng Vương Phật

43. Nam Mô Tu Di Quang Phật

44. Nam Mô Tu Ma Na Hoa Quang Phật

45. Nam Mô Ưu Đàm Bát La Hoa Thù Thắng Vương Phật

46. Nam Mô Đại Huệ Lực Vương Phật

47. Nam Mô A Súc Tỳ Hoan Hỷ Quang Phật

48. Nam Mô Vô Lượng Âm Thanh Vương Phật

49. Nam Mô Tài Quang Phật

50. Nam Mô Kim Hải Quang Phật

51. Nam Mô Sơn Hải Huệ Tự Tại Thông Vương Phật

52. Nam Mô Đại Thông Quang Phật

53. Nam Mô Nhứt Thiết Pháp Tràng Mãn Vương Phật

54. Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật

55. Nam Mô Kim Cang Bất Hoại Phật

56. Nam Mô Bảo Quang Phật

57. Nam Mô Long Tôn Vương Phật

58. Nam Mô Tinh Tấn Quân Phật

59. Nam Mô Tinh Tấn Hỷ Phật

60. Nam Mô Bảo Hoa Phật

61. Nam Mô Bảo Nguyệt Quang Phật

62. Nam Mô Hiện Vô Ngu Phật

63. Nam Mô Bảo Nguyệt Phật

64. Nam Mô Vô Cấu Phật

65. Nam Mô Ly Cấu Phật

66. Nam Mô Dõng Thí Phật

67. Nam Mô Thanh Tịnh Phật

68. Nam Mô Thanh Tịnh Thí Phật

69. Nam Mô Ta Lưu Na Phật

70. Nam Mô Thủy Thiên Phật

71. Nam Mô Kiên Đức Phật

72. Nam Mô Chiên Đàn Công Đức Phật

73. Nam Mô Vô Lượng Cúc Quang Phật

74. Nam Mô Quang Đức Phật

75. Nam Mô Vô Ưu Đức Phật

76. Nam Mô Na La Diên Phật

77. Nam Mô Công Đức Hoa Phật

78. Nam Mô Liên Hoa Quang Du Hí Thần Thông Phật

79. Nam Mô Tài Công Đức Phật

80. Nam Mô Đức Niệm Phật

81. Nam Mô Thiện Danh Xưng Công Đức Phật

82. Nam Mô Hồng Diệm Đế Tràng Vương Phật

83. Nam Mô Thiện Du Bộ Công Đức Phật

84. Nam Mô Đấu Chiến Thắng Phật

85. Nam Mô Thiện Du Bộ Phật

86. Nam Mô Châu Tráp Trang Nghiêm Công Đức Phật

87. Nam Mô Bảo Hoa Du Bộ Phật

88. Nam Mô Bảo Liên Hoa Thiện Trụ Ta La Thọ Vương Phật

(đồng xướng, đồng lạy)

89. Nam Mô Pháp Giới Tạng Thân A Di Đà Phật

 

(đồng tụng)

 

Như vậy, tám mươi chín đức Phật ở khắp thế gian. Các đức Thế Tôn thường trú trong đời này. Các ngài sẽ thương nghĩ đến chúng con, hoặc đời này hay đời trước của chúng con, sự sanh tử từ vô thỉ đến nay, đã tạo các điều tội lỗi: hoặc tự làm, hoặc bảo người làm, hoặc thấy làm ác vui theo. Đối với của chùa tháp, của chúng tăng, hay của chúng tăng trong bốn phương, nếu mình lấy, hoặc bảo người khác lấy, hoặc thấy người trộm lấy tùy hỷ. Về tội ngủ vô gián: hoặc mình làm, hoặc dạy người khác làm, hoặc thấy người làm vui lòng theo. Mười nghiệp bất thiện: hoặc mình tạo, hoặc bảo người khác tạo, hoặc thấy người tạo rồi mình ưa vui theo. Những tội chướng đã làm: hoặc có che dấu, hoặc không che dấu, phải đọa vào địa ngục, quỉ đói và súc sanh, cũng như các đường ác khác, chốn biên địa, giòng hà tiện, những kẻ miệt lệ xa. Các chổ như thế, những tội chướng chúng con đã làm, hôm nay đều thành tâm cúi xin sám hối. (1 lạy)

 

Giờ đây, các đức Phật Thế Tôn, chứng biết cho chúng con, thương nghĩ đến chúng con. Trước chư Phật, Bồ tát, chúng con phải bộc bạch như vầy: hoặc đời này hay đời khác của chúng con từng làm các việc bố thí, hoặc giữ được giới thanh tịnh, nhẫn đến thí một vóc cơm cho các loài súc sanh. Hoặc tu tịnh hạnh, căn lành đã có, thành tựu chúng sanh, căn lành đã có, tu hạnh Bồ-đề, căn lành đã có, và trí Vô-thượng, căn lành đã có. Tất cả hợp lại, so sánh trù tính, thảy đều hồi hướng cho quả vị Vô Thượng, Chánh Đẳng, Chánh Giác. Như các đức Phật đời quá khứ, hiện tạivị lai đã làm việc hồi hướng, chúng con cũng xin hồi hướng như thế. Các tội đều sám hối, các phước xin tùy hỷ, và nhờ công đức thỉnh Phật, nguyện thành trí Vô Thượng. Chư phật trong ba đời, rất hơn các chúng sanh, biển công đức không lường, con nay thành kính lạy. (1 lạy)

 

 

1. Mười phương thế giới có không

Ba đời vạn loại cầu mong đại hùng

Con nay ba nghiệp viên dung

Lễ khắp tất cả không trung một lòng.

 

2. Phổ Hiền hạnh nguyện thần thông

Khiến cho đệ tử trong vòng Như Lai

Mỗi thân hiện khắp trần ai

Mỗi thân lễ lạy kim đài liên hoa (1 lạy)

 

3. Ở trong cõi phật hằng sa

Đại hội Bồ tát một nhà độ sanh

Vô tận pháp giới tinh anh

Tinh sâu Phật Pháp thanh danh xuất trần.

 

4. Mỗi người tiếng giọng có phần

Phát ra thánh thót tâm thần sáng trưng

Tương lai mỗi kiếp tôn xưng

Khen ngợi Phật đức các tầng rất sâu (1 lạy)

 

5. Tràng hoa tươi tốt muôn màu

Âm nhạc, ca vịnh, lọng hầu, hương bay

Trang nghiêm thành kính xưa nay

Con đem dâng cúng đức thầy Như Lai.

 

6. Hương y có một không hai

Đèn đuốc soi sáng trong ngoài đường đi

Cao như quả núi tu di

Thành tâm dâng cúng các vì Thế Tôn.

 

7. Con nay mở rộng tâm hồn

Tin sâu Phập Pháp trường tồn từ lâu

Phổ Hiền nguyện lực rất sâu

Cúng dường cùng khắp nhiệm mầu Như Lai

(1 lạy)

 

8. Xưa con tạo các nghiệp sai

Đều do ba độc họa tai nối liền

Từ thân miệng ý triền miên

Giờ đây mới biết lòng chuyên sám trừ (1 lạy)

 

9. Mười phương các loại đồng cư

Hữu học, vô học tâm tư nhị thừa

Như Lai, Bồ Tát xa xưa

Tùy hỷ công đức cho vừa lòng tin (1 lạy)

 

10. Đèn tuệ thắp sáng cầu xin

Bồ đề thành tựu, đức tin bắt đầu

Chúng con kính thỉnh nguyện cầu

Chuyển xe diệu pháp, đạo mầu đã ban (1 lạy)

 

11. Chư Phật muốn nhập Niết-Bàn

Con xin kính thỉnh vì hàng phàm ngu

Cữu trụ giáo hóa công phu

Chúng sanh lợi lạc đường tu chuyên cần (1 lạy)

 

12. Cúng dường lễ tán ba phần

Thỉnh Phật trụ thế tâm chân độ đời

Tùy hỷ sám hối khắp nơi

Chúng sanh Phật đạo đồng thời in sâu (1 lạy)

 

13. Xin đem công đức nhiệm mầu

Hướng về thượng giới minh châu hiện bày

Tánh tướng Tam Bảo từ rày

Dung thông hai đế chờ ngày thành công.

 

14. Phước đức như nước biển đông

Con nay hồi hướng một lòng thanh cao

Thân khẩu ý nghiệp lao chao

Dứt trừ ngã pháp công lao đức thầy.

 

15. Tất cả hoặc chướng từ nay

Xin đều tiêu diệt, xin thay phép mầu

Mỗi niệm trí tuệ làm đầu

Chúng sanh độ hết không cầu trả ơn.

 

16. Hư không thế giới có sờn

Nghiệp và phiền não đều hườn hư không

Bổn pháp như thế dung thông

Nguyện nay hồi hướng cõi lòng như như (1 lạy)

 

Cúi lạy Đức Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát (3 lần)

 

(tiếp tụng)

 

SÁM HỐI PHÁT NGUYỆN

 

Đệ tử kính lạy

Đức Phật Thích Ca

Phật A Di Đà

Thập phương chư Phật

Vô lượng Phật Pháp

Cùng Thánh Hiền Tăng

Đệ tử lâu đời lâu kiếp

Nghiệp chướng nặng nề

Tham giận kiêu căng

Si mê lầm lạc

Ngày nay nhờ Phật

Biết sự lỗi lầm

Thành tâm sám hối

Thề tránh điều dữ

Nguyện làm việc lành

Ngửa trông ơn Phật

Từ bi gia hộ

Thân không tật bịnh

Tâm không phiền não

Hằng ngày an vui tu tập

Phép Phật nhiệm mầu

Để mau ra khỏi luân hồi

Minh tâm kiến tánh

Trí huệ sáng suốt

Thần thông tự tại

Đặng cứu độ các bậc tôn trưởng

Cha mẹ anh em

Thân bằng quyến thuộc

Cùng tất cả chúng sanh

Đồng thành Phật đạo (đồng xá)

 

Đệ tử vốn tạo các vọng nghiệp

Đều do vô thỉ tham, sân, si

Từ thân, miệng, ý phát sanh ra

Đệ tử thảy đều xin sám hối

 

Nam Mô Cầu Sám Hối Bồ Tát (18 lần)

 

TÂM KINH

 

Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh

Thuở đức Quán Tự Tại Bồ tát tu hành đã tiến sâu đến chổ trí tuệ bên kia bờ, ngài soi thấy năm uẩn đều không, nên độ được tất cả khổ ách.

Này Thu tử! Cái có sắc tướng nó chẳng khác với cái không, cái không tướng cũng chẳng khác với cái sắc; mà sắc tức là không, không tức là sắc, với thụ, tưởng, hành và thức này, nghĩa cũng lại như thế.

Này Xá Lợi Phất! Cái ‘không tướng’của các pháp này, nó chẳng sanh, chẳng diệt, chẳng dơ, chẳng sạch, chẳng thêm, chẳng bớt. Thế nên trong chơn không nó không có: sắc, thụ, tưởng, hành và thức. Tánh chơn không nó không có sáu căn nhập vào sáu trần là: mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý, và sáu trần nhập với sáu căn là: sắc, thanh, hương, vị, xúc pháp. Trong tánh chơn không nó không có nhãn giới ..., nhẫn đến không ý thức giới. Tánh chơn không nó chẳng có cái vô minh, cũng không luôn cái vô minh đã hết; nhẫn đến nó chẳng có cái lão tử, cũng không luôn cái lão tử đã hết. Trong tánh chơn không nó không có: khổ, tập, diệt, đạo. Tánh chơn không nó không cần trí, cũng chẳng cần đắc gì.

Bởi vì không sở đắc, mới là Bồ tát, gọi đủ là Bồ Đề Tát Đõa, nương nơi trí Bát Nhã để xét soi, mới đạt qua bên ngàn giác kia. Vì nương nơi Bát Nhã để quán chiếu, nên tâm không quái ngại; bởi tâm chẳng ngần ngại, nên chẳng có e sợ, xa lìa các điều điên đảo mộng tưởng, rốt ráo quả Niết Bàn. Nguyên chư Phật cả ba đời, sở dĩ đắc quả Vô Thượng, Chánh Đẳng, Chánh Giác đó là vì y nơi pháp Bát Nhã Ba La Mật Đa đây. Nên biết rằng, kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa đây, thật là: bài chú đại thần, bài chú đại minh, bài chú vô thượng, và thật là bài chú vô đẳng đẳng, vì nó hay diệt trừ được tất cả khổ não, chắc hẵn không dối.

Nên nói chú Bát Nhã Ba La Mật Đa, liền nói chú rằng: yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha. (3 lần)

 

HỒI HƯỚNG

 

Công đức sám hối khó nghĩ lường

Vô biên thắng phước đặng tỏ tường

Khắp nguyện chúng sanh trong pháp giới

Mau về cõi Phật thẳng một đường

 

Duyên lành hồi hướng mau giác ngộ

Văn Thù, Phổ Hiền, Quan Âm độ

Các vị Bồ tát nhiều vô số

Đại trí bờ kia, chư Thiên hộ

Nguyện tiêu ba chướng trừ phiền não

Nguyện đặng trí tuệ thường tướng hảo

Nguyện bao tội chướng được sám trừ

Kiếp kiếp thường theo ngôi Tam Bảo

 

PHỤC NGUYỆN

Chư Phật chứng minh

Vạn linh gia hộ

Hiện tiền đệ tử chúng con tề tựu trước Phật đài, thành tâm lễ sám hối Hồng Danh để tiêu trừ các tội lỗi: hoặc tiền khiên oan trái, hoặc nhiều kiếp oán thân, hoặc phạm giới cấm các điều, sát hại những mạng chúng sanh, thân ba nghiệp tội, miệng bốn nghiệp ác và ý ba nghiệp xấu, lầm tạo điều quấy, gây các tội lỗi.

 

Ngưỡng mong oai thần chư Phật, từ lực Bồ tát, minh huân gia hộ chúng con: tội chướng tiêu trừ, căn lành thêm lớn, tiến tu đạo nghiệp, phước huệ trang nghiêm.

 

Khắp nguyện: âm siêu dương thới, pháp giới chúng sanh, tình dữ vô tình, đồng thành Phật đạo. (đồng niệm)

Nam Mô Đệ Tử Cầu Sám Hối Bồ Tát

 

TAM QUY Y

 

Tự quy y Phật, xin nguyện chúng sanh, thể theo đạo cả, phát lòng vô thượng (1 lạy)

Tự quy y Pháp, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ kinh tạng, trí huệ như biển (1 lạy)

Tự quy y Tăng, xin nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, hết thảy không ngại (1 lạy)

HỒI HƯỚNG CHÚNG SANH

Nguyện đem công đức này

Hướng về khắp tất cả

Đệ tửchúng sanh

Đều trọn thành Phật đạo

 (ba tiếng chuông, xá ba xá lui ra)

Ý kiến bạn đọc
21 Tháng Mười 202008:25
Khách
Con xin in ra đọc hằng ngày được hok ah ?
20 Tháng Mười 202019:07
Khách
cho e hỏi là muốn sám hối hồng danh là chỉ đọc hết 89 tên đức phật đúng ko ạ nhà e ko có bàn thờ phật thì ngồi trong phòng đọc ko lạy được ko ạ
27 Tháng Tám 202006:20
Khách
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
08 Tháng Tám 202016:54
Khách
A Di Đà Phật... con xin đảnh lễ và tri ân người đã viết ra bài sám này... và xin đảnh lễ và tri ân công đức của chư phật chư bồ tát trong 10 phương
16 Tháng Mười Một 201815:59
Khách
Thành tâm phát nguyện sám hối
Chừa bỏ quyết không gây tạo nghiệp xấu
Thảy mọi tội lỗi đều được tiêu trừ
Nam mô Cầu Sám Hối Bồ Tát Ma Ha Tát
Nam mô chư Phật trên khắp 10 phương
Nguyện độ mình độ người
Nguyện dìu dắt chúng sanh cùng đồng thành Phật Đạo
02 Tháng Mười 201604:56
Khách
Nam mo cau sam hoi bo tat ma ha tat
Nam mo tay phuong cuc lac the gioi dai tu dai bi a di da phat
Nam mo ta ba giao chu bon su thich ca mau ni phat
Nam mo duong lai ha sanh di lac ton phat
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 22908)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0434;, dịch Phạn sang Hán: Nguyên Ngụy Thiên Trúc Tam Tạng Cát-ca-dạ; Dịch Hán sang Việt và chú: Tỳ-kheo Thích Hạnh Tuệ...
(Xem: 11683)
Kinh này là kinh thứ mười trong Nghĩa Túc Kinh, nhưng lại là kinh thứ mười một trong Atthaka Vagga, kinh tương đương trong tạng Pali.
(Xem: 19191)
"Chỉ vì đại sự nhơn duyên duy nhấtĐức Phật xuất hiện thế gian, đó là muốn mọi người, mọi chúng sanh đều thành Phật đồng như Đức Phật".
(Xem: 24009)
Vào dịp lễ Vu-lan Thắng hội, Phật tử có tục lệ cúng thí người chết. Dưới đây Tập san trích dịch đoạn kinh có liên hệ đến ý nghĩa cúng thí này.
(Xem: 13277)
Một thời Đức Thế Tôn ở tại cung điện của chú tể Đại dương, cùng với chúng đại tỳ kheo tám ngàn vị và chúng đại bồ tát ba mươi hai ngàn vị.
(Xem: 13013)
Người giảng: Lão Hòa thượng Tịnh Không; Cẩn dịch: Vọng Tây cư sĩ – Viên Đạt cư sĩ; Biên tập: Phật tử Diệu Hiền
(Xem: 12907)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 215, Hán dịch Pháp Cự; Việt dịch: Thích Bảo An
(Xem: 13038)
Đại Chánh Tân Tu, Kinh số 706, Bộ Kinh Tập, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Thiên Ân
(Xem: 14362)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Hoa Nghiêm, Kinh số 0301, Hán dịch: Thật Xoa Nan Ðà; Việt dịch: HT Thích Minh Lễ
(Xem: 105834)
Sám văn gồm có ba cuốn ngày nay là sám văn ấy. Đem nước từ bi tam muội rửa sạch oan nghiệp nhiều kiếp, lấy ý nghĩa đó để mệnh danh Thủy sám... HT Thích Trí Quang
(Xem: 14629)
Trong đời mạt pháp, các đệ tử của ta chỉ đeo đuổi theo bên ngoài, ít có ai quan niệm đến vấn đề Sanh Tử... HT Thích Thiền Tâm
(Xem: 19820)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0665, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 38456)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0642; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Định Huệ
(Xem: 14055)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0639, Hán dịch: Na Liên Ðề Da Xá, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12857)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0628, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích nữ Tịnh Nguyên
(Xem: 13737)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0626, Hán dịch: Chi Lâu Ca Sấm, Việt dịch: Phật tử Phước Thắng
(Xem: 12537)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0619, Hán dịch: Đàm Ma Mật Đa, Việt dịch: Thích Nguyên Xuân
(Xem: 19409)
Từ Bi Thủy Sám Pháp - Trước thuật: Ngộ Đạt Thiền Sư; Dịch Giả: Thích Huyền Dung
(Xem: 27060)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, số 2076, Nguyên tác Đạo Nguyên, Việt dịch: Lý Việt Dũng
(Xem: 13513)
Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí-Tịnh, Anh dịch: Quảng Định / Quảng Hiếu hiệu đính, Sưu tập: Tuệ Uyển
(Xem: 21641)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0615, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: Thích Nguyên Xuân
(Xem: 18006)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0614, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: Thích Nguyên Xuân
(Xem: 14240)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0600, Hán dịch: Thực Soa Nan Đà, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 16097)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0599, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 15078)
Đại Chánh Tân Tu - Kinh số 685; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Hạnh Cơ
(Xem: 14194)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0232 - Hán dịch: Mạn Ðà La Tiên; Việt dịch: HT Thích Minh Lễ
(Xem: 13169)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0226 - Hán dịch: Đàm Ma Ty, Trúc Phật Niệm; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 14422)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0592 - Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 19723)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0590; Hán dịch: Trí NghiêmBảo Vân ; Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 16735)
Trong Tam tạng Kinh điển tất cả giáo PhápTiểu Thừa hay Đại Thừa, dù tại gia hay xuất gia, Giới Luật luôn là phần trọng yếu nhất... Ngài Hoằng Tán lược sớ - Thích Nữ Trí Hải (tự Như Hải) dịch
(Xem: 21147)
Kinh Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm - Hán dịch: Bát Lạt Mật Đế; Việt dịch và chú thích: Hạnh Cơ
(Xem: 14780)
Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận - Dịch giả: TT Thích Viên Giác; Xuất bản năm 1963
(Xem: 39151)
Đêm nay ngày lành Nguyên đán, Giờ này phút thiêng giao thừa, Chúng con : Tuân lệ cổ tục ngày xưa, Mở cửa nghinh xuân tiếp phước.
(Xem: 19347)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0579; Hán dịch: Thất Dịch; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Châu
(Xem: 14696)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0549; Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Thiện
(Xem: 16136)
Đại Chánh Tân Tu, Kinh số 0475 - Duy Ma Cật Sở Thuyết Kinh, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Do Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 14687)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0502 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 15224)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0508 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14890)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0466; Hán dịch: Tỳ Ni Đa Lưu Chi; Việt dịch: Thích Nữ Tuệ Thành
(Xem: 15543)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0464; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 39098)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0456; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 14104)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0455; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 24495)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0454; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 14365)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0453; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 19429)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 17991)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 21439)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 19680)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích Nguyên Chơn
(Xem: 17493)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0450; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Huyền Dung
(Xem: 14812)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0449; Hán dịch: Ðạt Ma Cấp Ða; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 13876)
Kinh Ưu Bà Tắc, kinh số 128, thuộc bộ Trung A Hàm, tạng Đại Chánh - Hán dịch: Cù Đàm Tăng Già Đề Bà; Việt dịch: cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 13748)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0516; Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14111)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0762 - Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 21890)
KINH A DI ĐÀ (Văn Vần)... Như Lai Phật Tổ lúc này, Tại vườn Cô Độc rừng cây Kỳ Đà; Cách thành Xá Vệ không xa, Là nơi Phật ở nói ra kinh này... HT Thích Khánh Anh
(Xem: 16733)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0680; Hán dịch: Pháp sư Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tịnh Quang
(Xem: 15231)
Kinh Tám Đề Tài Giác Ngộ Của Các Bậc Đại Nhân (Kinh Bát Đại Nhân Giác) - Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 14522)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0506, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14034)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0777, Hán dịch: Bạch Pháp Tổ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14337)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bảo Tích, Kinh số 0367, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Quảng Minh
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant