Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Mục Lục

08 Tháng Ba 201200:00(Xem: 7580)
Mục Lục

THIỆN PHÚC
NHỮNG ĐÓA HOA VÔ ƯU
THE SORROWLESS FLOWERS
TẬP II 
BOOK II


Mục Lục
Lời Đầu Sách
Lời Giới Thiệu
Mục Lục
Phần 1 ( 201-240)
201. Tín Hạnh Nguyện—Faith--Practice and Vow
202. Tứ Thánh Hành—The Four Holy Ways
203. Tứ Hoằng Thệ Nguyện—Four Magnanimous Vows
204. Mười Nguyện Bồ Tát—Ten Bodhisattvas’ Vows
205. Bát Thức—Eight Consciousnesses
206. Ngoại Cảnh—External States or Objects
207. Nội Cảnh—Internal Realms
208. Vô Thức—The Unconsciousness
209. Trung Đạo—The Middle Path
210. Hàng Phục Phiền Não—Subduing afflictions
211. Phiền Não Tức Bồ Đề—Afflictions are Bodhi
212. Bồ Đề Tâm—Bodhicitta
213. Phát Bồ Đề Tâm—Bodhi Resolve
214. Mười Lý Do Khiến Chúng Sanh Phát Tâm Bồ Đề
 Ten Reasons to Cause Sentient Beings to Develop Bodhi Mind
215. Tám Cách Phát Bồ Đề Tâm—Eight Ways to Develop Bodhi Resolve
216. Mười Cách Phát Bồ Đề Tâm của Chư Bồ Tát—Ten Kinds of Causes of Great
 Enlightening Beings’ Development of the Bodhi Resolve
217. Mười Đặc Điểm Của Bồ Đề Tâm—Ten Characters of Bodhicitta 
218. Hạnh Phúc Theo Quan Điểm Đạo Phật—Happiness in Buddhist Points of View 
219. Kinh Hạnh Phúc—Sutta of Blessing
220. Hạnh Phúc theo Kinh Tam Bảo—Happiness according to the Ratana Sutta
221. Bốn Cách Đạt Được Hạnh Phúc
 Four Means of Attaining to a Happy Contentment
222. Tứ Hạnh—Four Disciplinary Processes 
223. Tứ Gia Hạnh—Four Kinds of Wonderfully Perfect Additional Practices
224. Tín—Faith
225. Nguyện—Resolve
226. Vũ Trụ Quan Phật Giáo—Buddhist Cosmology
227. Nhân Sinh Quan của Đạo Phật—Buddhist Outlook on Life
228. Duyên Khởi Luận—The Theory of Causation
229. Thật Tướng Luận trong Phật Giáo—Phenomenalism in Buddhism
230. Tam Tụ Tịnh Giới—The Three Accumulations of Pure Precepts
231. Tam Độc—Three Poisons
232. Ngũ Trược—Five Turbidities
233. Năm Phiền Trược Chưa Được Đoạn Tận—Five Shackles in the Heart
234. Thất Độc—Seven Poisons
235. Thập Độc—Ten Poisons
236. Bốn Con Rắn Độc—Four Poisonous Snakes
237. Lực—Powers
238. Tâm Lực—Force of the Mind 
239. Tam Giới—The Triple World
240. Tam Giới Như Hỏa Trạch—The Triple Worlds As A Burning House
Phần 2 (241-280)
241. Sự Chết Là Chắc Chắn và Tự Nhiên—Death is Certain and Natural
242. Cửu Hoạnh Tử—Nine Types of Untimely Death
243. Tái Sanh—Rebirth
244. Thức Tái Sanh—Rebirth Consciousness
245. Hữu Luân—The Wheel of Becoming
246. Lục Điểm Tái Sanh-Six Last Warm Spots Represent the Place of Reincarnation
247. Tám Loại Thí Sanh—Eight Kinds of Rebirth Due To Generosity
248. Thân Tiền Hữu—Antecendent Existence Body
249. Thân Trung Hữu—Intermediate Existence Body
250. Thập Y Pháp—Ten Reliances
251. Từ Bi—Loving-Kindness and Compassion
252. Lòng Từ và Lòng Bi Mẫn—Kindness and Compassion
253. Lục Độ Ba La Mật—Six Paramitas
254. Bố Thí—Almsgiving (Charity)
255. Bố Thí Ba La Mật—Dana-Paramita
256. Trì Giới—Observation of Precepts
257. Tinh Tấn—Right Effort
258. Nhẫn Nhục—Endurance
259. Nhẫn Nhục Ba La Mật—Ksanti-Paramita
260. Kham Nhẫn và Điều Hòa—Endurance and Moderation
261. Tinh Tấn Ba La Mật—Virya-Paramita
262. Trí Huệ Ba La Mật—Prajna-Paramita
263. Thiền Định Ba La Mật—Dhyana-Paramita
264. Quả Báo—Recompensations
265. Lục Báo—Six Recompensations
266. Bồ Tát Giới—Bodhisattva Precepts
267. Cống Cao Ngã Mạn—Arrogance
268. Chân Như—Bhutatathata
269. Kiêu Mạn—Pride
270. Tự Chủ—Self-Mastery
271. Tự Tánh—Self-Nature
272. Khổ Hạnh—Self-Mortification
273. Sức Mạnh Tâm Linh Hay Thần Thông Biến Hóa?
 The Power of The Mind Or Supernatural Powers? 
274. Khả Năng Vô Ngại—The Abilities of the Unobstructed 
275. Trí Tuệ—Wisdom
276. Bốn Cửa Đi Vào Tri Kiến Phật—Four Doors of the Enlightened Knowledge
277. Bốn Trí Lực Vô Ngại—Four Unobstructed Powers of Wisdom
278. Lý Sự—Theories and Practices
279. Lý Sự Tương Tức—Noumenon and Phenomenon are Mutually Merged
 and Immersed in Each Other
280. Lý Sự Viên Dung—Theory and Practice are in Harmony
Phần 3 (281-320)
281. Nghiệp Không Bao Giờ Mất—Karma Does Not Get Lost
282. Năm Trường Hợp Đi Chùa Bất Đắc Dĩ
 Five Reluctant Situations the Majority of People go to Temple
283. Năm Thứ Chi Tiêu của người Phật Tử Tại Gia
 Five Areas of Spending of a Layperson
284. Chúng Sanh Nơi Cõi Trời—Celestial beings (Deva)
285. Thanh Văn—Sound Hearer
286. Độc Giác Phật—Pratyeka-Buddha
287. Bồ Tát—Bodhisattvas
288. Nguồn Gốc của Lý Tưởng Bồ Tát—The Origination of the Bodhisattva Ideal
289. Sự Mâu Thuẫn giữa Trí TuệTừ Bi
 A Contradictory of Wisdom and Compassion
290. Bồ Tát Có Thể Được Xem Như Chư Thiên Hay Không?
 Should Bodhisattvas Be Considered As Heavenly Gods? 
291. Bồ Tát là Ai?—Who is a Bodhisattva?
292. Tứ Thánh—Four Saints
293. A La Hán—Arhats
294. Ngũ Tịnh Cư Thiên—Five Pure-Dwelling Heavens
295. Lục Dục Thiên—Six Desire Heavens
296. Thập Nhị Dược Xoa Đại Tướng—Twelve Yaksha Generals
297. Thiên Long Bát Bộ—Eight Classes of Divinities
298. Tứ Thiền Thiên—Four Dhyana Heavens
299. Tứ Thiền Vô Sắc—Four Formless Jhanas
300. Tứ Thiên Vương—Four Heavenly Kings
301. Thập Thiện Nghiệp và Thiên Đạo—Ten Good Actions and Deva-Gati
302. Đạo—The Way
303. Tam Đạo—Three Paths
304. Đạt Đạo—Attainment of the Way
305. Thông Đạt Phật Đạo—Actualization of the Buddha’s Path
306. Đạo Tràng—Bodhi-Mandala
307. Bồ Tát Thừa và Nhị Thừa—Bodhisattvayana and the Two Vehicles
308. Đặc Tính Của Chư Bồ Tát—Characteristics of Bodhisattvas
309. Tu Tập Thân Hành Niệm—Cultivation of Mindfulness of the Body
310. Tam Thế Gian—Three Worlds 
311. Thân-Khẩu-Ý Cần Được Điều Phục
 The Body-Mouth-Mind Must Be Controlled
312. Mười Pháp Tu Hành—Ten Methods of Cultivation
313. Trụ Xứ Của Người Phật Tử—Dwelling Places of Buddhists 
314. Tu Là Chuyển Nghiệp—Cultivation Means Changing the Karma
315. Mười Ba La Mật—Ten Paramitas 
316. Bước Đường Tu Tập—The Stages on the Path of Cultivation
317. Tinh Tấn Tu Hành—Diligent Cultivation
318. Thanh Tịnh Hắc Nghiệp—Purification of Negative Karmas
319. Từ Chối Phương Tiện Sống Hay Từ Chối Lạc Thú?
 Rejection of Means of Life or Rejection of Pleasures? 
320.Vô Thủy-Vô Chung Theo Quan Điểm Phật Giáo
 Beginninglessness-Endlessness According to the Buddhist Point of View 
Phần 4 (321-360)
321. Bồ Tát và Phàm Phu—Bodhisattvas and Ordinary People
322. Tiết Độ Trong Tu Tập—Moderation in Cultivation
323. Thấy Lỗi Người Thì Dễ—It Is Easy to See the Faults of Others
324. Đạo Lộ Diệt Khổ—The Path to the Removal of Sufferings
325. Mười Điều Tâm Niệm—Ten Non-Seeking Practices
326. Xuất Gia Bồ Tát—Monastic Bodhisattvas
327. Bồ Tát Đạo—Bodhisattva Path
328. Trì Thế Bồ Tát—Bodhisattva Ruler of the World
329. Bồ Tát Hạnh—Practices of Bodhisattvas
330. Bồ Tát Nguyện—Vows of Bodhisattvas
331. Bồ Tát Lực—Powers of Bodhisattvas
332. Yếu TốĐộng Lực Cần Thiết cho Sự Giác Ngộ
 Necessary Elements and Powers for Attaining Enlightenment
333. Tám Đặc Điểm Chính Của Giác Ngộ
 Eight Chief Characteristics of Enlightenment
334. Người Nữ theo Quan Điểm Phật Giáo— Woman in the Buddhist Point of View
335. “Nhãn” Theo Quan Điểm Phật Giáo—“Eyes” In Buddhist Points of View
336. Các Loại Thần Thông—Different Kinds Of Supernatural Powers
337. Vô Lậu—Without Leakage
338. Tự Nguyện Thọ Giới—Self-Vow Ordination
339. Ngũ Cần Chi—Five Factors of Endeavour
340. Ngũ Tà Sư—Five Kinds of Deviant Livelihood 
341. Tam Bảo—The Triple Jewel
342. Quy-Y Tam Bảo—Taking Refuge on the Three Gems
343. Tự Tâm Quy Y Tự Tánh—Own Mind Takes Refuge with Own Self-Nature
344. Bồ Tát Địa—Bodhisattva-Bhumis
345. Lược Sử Các Bộ Phái Phật Giáo—A Brief History of Buddhist Sects
346. Những Lời Di Giáo Cuối Cùng của Đức Phật—Last Teachings of the Buddha
347. Năm Xứ Giải Thoát—Five Bases of Emancipation
348. Năm Giới Xuất Ly—Five Elements Making for Deliverance
349. Sáu Tu Tập Giải Thoát—Six Kinds of Cultivation for Deliverance
350. Chuyển Pháp Luân—Turning the Wheel of Law
351. Bức Thông Điệp Vô Giá của Đức Phật—Priceless Message from the Buddha
352. Năm Đệ Tử Đầu Tiên Của Đức Phật—The First Five Disciples of the Buddha 
353. Sáu Giai Đoạn Phát Triển Của Bồ Tát (Lục Tức Phật)
 Six Stages of Bodhisattva Developments 
354. Tam Thời Pháp—Three Periods of Buddha’s Teachings
355. Lục Hòa—Six Points of Harmony
356. Tứ Ân—Four Fields of Grace
357. Mười Thần Lực của Đức Như Lai—Ten Divine Powers of a Tathagata
358. Phật Tánh—The Buddha Nature
359. Như Lai—The Thus-Come One
360. Như Lai Tạng—Tathagata-Garbha
Phần 5 (361-400)
361. Bất Sanh Bất Diệt—Neither Birth Nor Death
362. Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới—Three-Thousand-Great Thousand World
363. Sắc Tức Thị Không, Không Tức Thị Sắc
 Form is Emptiness and the Very Emptiness is Form
364. Sắc và Tam Pháp Ấn—Forms and Trilaksana
365. Mạn Đà La—Mandala
366. Mật Giáo—Esoteric Teachings
367. Niết Bàn—Nirvana
368. Thiên Đàng Không Phải Là Niết Bàn—Heaven Is Not A Nirvana
369. Phật Niết Bàn—The Buddha’s Nirvana
370. Hữu DưVô Dư Niết Bàn—Incomplete and Complete Nirvanas
371. Tám Pháp Đưa Đến Sự Đoạn Tận
 Eight Things That Lead to the Cutting off of Affairs
372. Bốn Tiến Trình Tiến Đến Phật Quả-Four Courses of Attainment of Buddhahood
373. Bát Đại Nhân Giác—Eight Awakenings of Great People
374. Phàm Phu Tán Thán Như Lai ở Những Điều Nhỏ
 Ordinary People Praise Tathagata for Elementary Matters
375. Phàm Phu Tán Thán Như Lai về Trung Giới
 Ordinary People Often Praise the Tathagata for These Average Matters
376. Phàm Phu Tán Thán Như Lai về Đại Giới
 Ordinary People Would Praise the Tathagata for His Superiority of Morality
377. Sư Tử Thân Trung Trùng
 A Dead Lion is Destroyed by Worms Produced Within Itself
378. An Lạc Hạnh—Pleasant Practices
379. Sự Sự Vô Ngại Pháp Giới—Perfectly Unimpeded Interpenetration
380. Học và Vô Học—Study and Beyond Study
381. Phương Tiện Thiện Xảo—Skill in Means
382. Thuyết Pháp—Preaching the Dharma
383. Diệu Pháp Thậm Thâm—Profoundly Wonderful Dharma
384. Vạn Vật Thuyết Pháp—All Things Are Preaching the Dharma
385. Mười Bốn Điều Không Thể Thuyết Giảng Được—Fourteen Inexpressible Things
386. Tương Đối—Relativity
387. Sự Đồng Nhất của Vạn Hữu—The Identification of All Things
388. Tuyệt Đối—Absolute
389. Kiến Thức Tuyệt Đối—Absolute Knowledge
390. Cõi Ta Bà—The Worldly World
391. Kiếp—Aeon (Kalpa)
392. Những Khảo Đảo Trên Bước Đường Tu Tập
 Testing Conditions Along the Path of Cultivation
393. Người Cùng Đinh—Miserable Outcast
394. Người Suy Đồi—The Falling Man
395. Điên Đảo—Inversions
396. Ba Cõi Luân Hồi—Three Realms Of The Rebirth Cycle
397. Bốn Cách Nhìn Về Pháp Giới—Four Ideas Of Looking At The Dharma Realms
398. Mười Lý Do Vạn Hữu Hòa Điệu Trong Pháp Giới Duyên Khởi—Ten Reasons
 that All Things in the Real World Ought To Have Harmony Among Themselves
399. Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới—Three-Thousand-Great-Thousand World
400. Mười Thánh Cư—Ten Ariyan Dispositions
Tài Liệu Tham Khảo
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 1535)
Trong Jataka, tức là những câu chuyện tiền thân của Đức Phật khi ngài còn là một Bồ tát, ngài có nói về hạnh Bồ tát trong...
(Xem: 1666)
Giáo lý Duyên khởi là nền tảng của triết học Phật giáo, do đó luôn là tâm điểm của những nghiên cứu về sự uyên nguyên của đạo Phật.
(Xem: 1637)
Đức Phật khẳng định: “Trong giáo pháp nào nếu khôngtám Thánh đạo thời ở đó không có quả vị Sa-môn thứ nhất, thứ nhì, thứ ba, thứ tư.
(Xem: 1040)
Duyên khởi có nghĩa là hết thảy hiện tượng đều do nhân duyên mà phát sinh, liên quan mật thiết với nhau, nương vào nhau mà tồn tại. Nói theo thuật ngữ Phật giáo thời “tất cả pháp là vô thường, vạn vật vô ngã, hết thảy đều không”. “Không” có nghĩa là “vô tự tính,” không có yếu tính quyết định.
(Xem: 1519)
Trong các kinh điển thuộc Hán tạng, ‘Phật thị hiện thuyết pháp’ có thể được xem như là một ‘thuật ngữ’ quen thuộc, phổ biến đối với quý Phật tử Đại Thừa.
(Xem: 1501)
Con người được sinh ra đời, sống trong cuộc đời nhưng càng lớn lên càng cảm thấy mình như vẫn thiếu thốn cái gì, như vẫn là một người thất lạc.
(Xem: 1679)
Có lần khi nói về tám thức tâm vương trong Duy thức học, một người hỏi rằng “con người lo sợ là do thức nào?”.
(Xem: 1947)
Giác ngộ cũng tức là giải thoát. Giải thoát cái gì ? Giải thoát khỏi sinh tử luân hồi, điên đảo mộng tưởng, giống như người đang nằm mơ chợt tỉnh dậy,
(Xem: 1538)
Nhân quả là một định luật tất yếu trong sự hình thành nhân sinh quan và vũ trụ quan qua liên hệ duyên khởi của cuộc sống con người, mà qua đó nhân quả được coi như là một luật tắc không thể thiếu được khi hình thành một xã hội nhân bản đạo đức.
(Xem: 1363)
Bồ-tát là từ gọi tắt của Bồ-đề Tát-đỏa, phiên âm từ Bodhi-sattva tiếng Phạn, còn gọi là Bồ-đề Tát-đa,… Bồ-tát là từ gọi tắt của Bồ-đề Tát-đỏa, phiên âm từ Bodhi-sattva tiếng Phạn (sanskrit), còn gọi là Bồ-đề Tát-đa
(Xem: 1373)
Kính lễ Thích Ca Mâu Ni Thế Tôn Nay con đem tâm phàm phu suy diễn thánh pháp Là nhờ những bậc tiền bối đã khai triển Pháp này Xin Ngài gia bị cho tâm phàm phu chuyển thành thánh trí
(Xem: 1562)
Con xin đê đầu kính lễ Phật – bậc Nhất thiết trí – đấng Mặt trời tròn thanh khiết. Những tia sáng lời dạy của Ngài đã phá tan bóng đêm trong bổn tâm của chư thiên, loài người và các đường ác.
(Xem: 1152)
Khái niệm Niết-bàn vốn thành hình cách đây hơn 2500 năm. Các học giả và các triết gia khác nhau trong suốt nhiều thế kỷ liền đã nỗ lực lý giải khái niệm này bằng cách tận dụng sự hiểu biết hạn chế của mình.
(Xem: 1274)
Dưới đây là một vài dẫn khởi có tính cách thực tiễn đối với sự tu tập công án, được đề ra do các Thiền sư qua nhiều thời đại; từ đó, chúng ta có thể thấy rõ một công án sẽ làm được việc gì để khai triển ý thức Thiền và cũng thấy rõ sự tu tập công án đã bộc lộ cho khuynh hướng nào theo thời gian.
(Xem: 1290)
Có hai hình ảnh quen thuộc gợi lên ý tưởng biến dịch: như dòng sông và như ngọn lửa bốc cháy trên đỉnh núi. Mỗi hình ảnh lại gợi lên một ý nghĩa tương phản: tác thành và hủy diệt.
(Xem: 1699)
Thời gian là một hiện tượng bí ẩn nhất và cũng là sít sao nhất với cuộc sống mỗi người.
(Xem: 1651)
Một thời Thế Tôn trú ở Nālandā, tại rừng Pāvārikamba. Rồi thôn trưởng Asibandhakaputta đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Rồi thôn trưởng Asibandhakaputta bạch Thế Tôn:
(Xem: 3013)
Duyên khởi cho bài viết này là từ một bản tin BBC News có nhan đề “Thiền định chánh niệm có thể khiến con người xấu tính đi?”— và từ một số cuộc nghiên cứu khác đã giúp chúng ta có cái nhìn đa diện hơn về Thiền chánh niệm, một pháp môn nhà Phật đang thịnh hành khắp thế giới.
(Xem: 1827)
Khi sinh ra và lớn lên trong cuộc đời này mỗi người đều mang trong mình một huyết thống mà tổ tiên bao đời đã hun đúc, giữ gìntruyền thừa qua nhiều thế hệ.
(Xem: 1367)
Vấn đề tỳ-kheo, tỳ-kheo-ni phạm tội ba-la-di, thời Phật nghiêm khắc không cho sám hối đều có lý do. Với những lý do đó giống với xã hội bây giờ, cho nên trong chương này chúng tôi thảo luận chung cả hai giai đoạn thời Phật và cuộc sống hiện tại.
(Xem: 1222)
Hiện nay trong nguồn văn hiến hệ Hán truyền, chúng ta tìm thấy nhiều từ ngữ liên quan đến ý nghĩa sám hối như “hối quá 悔過”, “sám hối 懺悔”, “sám-ma 懺摩”, “phát lồ 發露”, thực chất tất cả đều xuất thân từ nghĩa gốc Phạn ngữ (Sanskrit) là từ: kṣama, kṣamayati.
(Xem: 1281)
Trong dòng chảy tâm thức của nhân loại từ xa xưa và cho đến nay luôn chia thành hai hướng, một hướng chảy theo dòng chảy Luân hồi (Saṃsāra), là số chúng sinh tâm tư cấu bẩn phiền não, ngụp lặn trong bùn lầy ố trược.
(Xem: 1415)
Những người con Phật chơn chính, thì lúc nào và ở đâu, họ cũng thực hành phápchánh pháp trở thành đời sống của chính họ. Họ được nuôi dưỡng ở trong chánh pháp và họ vui sống trong chánh pháp mỗi ngày.
(Xem: 1326)
Sự ra đời của Đức Phật nghiễm nhiên đã trở thành sự kiện quan trọng nhất trong suốt mấy ngàn năm tư tưởng Đông phương. Hiện tượng Lâm-tỳ-ni, chính vì thế, đã trở thành một hiện tượng đặc sắc đáng để mọi người nghiên cứu Phật học quan tâm.
(Xem: 1926)
Tất cả đều là giả tạm và cuộc đời là một nỗi đau khổ lớn. Đây là động cơ lớn thúc đẩy Thái tử ra đi tìm chân lý.
(Xem: 1695)
Như huyễn là một tính cách, một phương diện của tánh Không. Tánh Khôngvô tự tánh của mọi cái hiện hữu, và vì vô tự tánh nên như huyễn.
(Xem: 1895)
Theo quan niệm nhà Phật thì con người tự ràng buộc mình trong nỗi khổ đau do chính mình gây ra.
(Xem: 1828)
Trên lộ trình hướng về Phật đạo, tôi có duyên được “làm người đưa đò” tại ...
(Xem: 2395)
Bình đẳng tánh trí là gì? Là tánh bình đẳng của đại viên cảnh trí, nghĩa là tánh bình đẳng của tất cả mặt gương và của tất cả bóng hình in vào đó.
(Xem: 1786)
Theo truyền thống Phật giáo Nam tông, y cứ theo lịch Ấn Độ cổ đại, Vũ kỳ An cư (Vassavāsa) bắt đầu từ ngày 16 tháng 6 (tháng Āsālha) và kết thúc vào ngày 16 tháng 9 (tháng Āssina).
(Xem: 2134)
Vào thời Đức Phật, xã hội Ấn Độ rất nhiều học thuyết ra đời, mỗi học thuyết là một quan điểm chủ trương.
(Xem: 2240)
Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu sơ lược về Đại viên cảnh trí, và trích toàn bộ đoạn nói về trí này trong Kinh Phật Địa, do Tam tạng Pháp sư Huyền Trang dịch ra tiếng Hán.
(Xem: 2304)
am Vô Lậu Học là môn học thù thắng gồm: Giới, Định và Tuệ trong đạo Phật.
(Xem: 1858)
Khi đạo Phật nói về tánh chất của khổ, có nhiều mức độ khổ khác nhau.
(Xem: 1981)
Dân gian thường nói, không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời. Rất khó giải thích về“ba họ” và “ba đời”.
(Xem: 2036)
Chúng ta đã thấy nguồn gốc của kinh tạng Phật giáo phát khởi từ ba kỳ kết tập kinh điển (saṅgīti).[1]
(Xem: 1960)
“Tất cả là vô thường” là một trong ba nguyên lý căn bản của Phật giáo (vô thường, vô ngã và niết-bàn tịch tịnh)
(Xem: 2597)
Không có kinh sách nào, Đức Phật dạy: Phải cầu nguyện, hay nương tựa vào một ai đó, ngay cả việc nương nhờ vào chính Ngài.
(Xem: 1950)
Bản tâm, tự tâm, bản tánh, tự tánh là những danh từ được Lục Tổ Huệ Năng sử dụng trong những lời thuyết pháp của ngài để...
(Xem: 1895)
Muốn thực hiện một đời sống đạo đức, mang lại hạnh phúc cho bản thân cũng như tha nhân thì trước hết con người ấy phải được giáo dục.
(Xem: 1948)
Như chúng ta đã biết, từ xưa lắm các triết gia và sử gia phương Tây từng đưa ra những định nghĩa về con người,
(Xem: 1898)
Sám hối là một thực hành tu tập quan trọng và phổ biến trong Phật giáo. Sám hối là...
(Xem: 2173)
Chúng ta hãy khởi đầu đọc kinh Kim-cang như một tác phẩm văn học. Giá trị văn học là sự biểu hiện thẩm mỹ của nội dung tư tưởng.
(Xem: 2319)
“Bà lão nghèo ngộ pháp Duyên khởi” là bản kinh chúng tôi giới thiệu kỳ này. Nguyên tác “Phật thuyết lão nữ nhơn kinh 佛說老女人經
(Xem: 1990)
“Kinh Căn Tu Tập / Indriya bhàvanà sutta” là bài kinh cuối cùng trong số 152 bài kinh đăng trong Trung Bộ Kinh do...
(Xem: 2101)
Theo Phật giáo, pháp có nghĩa là giáo pháp của Phật. Những lời dạy của Đức Phật chuyên chở chân lý.
(Xem: 1889)
Như Đức Phật đã dạy, một đặc điểm của Giáo Pháp thuần túy là những hiệu ứng phải được thể nghiệm tức khắc lúc này và nơi này, ngay trong cuộc đời này
(Xem: 1916)
Căn cứ thông tin từ tác phẩm Ni trưởng Huỳnh Liên - cuộc đờiđạo nghiệp do Ni giới hệ phái Phật giáo Khất sĩ ấn hành vào năm 2016 thì...
(Xem: 2423)
Từ khi đạo Phật du nhập vào Việt Nam, chúng ta thấy rõ là bất cứ khi nào truyền thống dân tộc nép mình để đi trong dòng sinh mệnh của đạo Phật thì...
(Xem: 2329)
Dựa vào lịch sử Đức Phật, chúng ta được biết, Thái tử Sĩ Đạt Ta (Siddhattha) khi chào đời, bước đi bảy bước, có bảy hoa sen đỡ chân
(Xem: 4005)
Giới, Định và Tuệ là ba môn tu học quan trọng trong Phật giáo. Ta thường hay nói “Nhân Giới sanh Định, nhân Định phát Tuệ”.
(Xem: 2490)
Theo nghĩa đen của khái niệm, độc nhất là chỉ có một, mang nghĩa duy nhất. Trong kinh tạng Nikāya, khái niệm con đường độc nhất (ekāyana magga) là
(Xem: 3205)
Bốn mươi chín ngày sau khi đạt giác ngộ, Đức Phật bi mẫn và thiện xảo đã thuyết Tứ Diệu Đế cho năm vị đệ tử may mắn tại Varanasi.
(Xem: 2477)
Nếu có ai đó yêu cầu tóm tắt toàn bộ giáo lý Phật giáo trong một vài từ ngữ gọn gàng, không cần dài dòng văn tự, tôi sẽ không do dự trả lời rằng, đó là : Ngũ uẩn giai không.
(Xem: 2050)
Bằng sự tu tập lâu dài, vượt qua vách sắt thành đồng của địa ngục Thiết Vi hay sự co duỗi của bàn tay trước mắt mà ta vươn tới sự giải thoát thời đoạn, cuối cùngsự giải thoát hoàn toàn.
(Xem: 1803)
Đức Di Lặc tiếp tục giảng cho đồng tử Thiện Tài về Bồ đề tâm: “Tại sao vậy? Vì nhân nơi Bồ đề tâm mà xuất sanh tất cả Bồ tát hạnh.
(Xem: 3316)
Cộng đồng Tăng Già gồm tứ chúng Tăng NiPhật tử tại gia Nam Nữ với một hội đồng gồm ít nhất là bốn vị Tăng, hay một cộng đồng Tăng Ni sống hòa hiệp với nhau trong tinh thần lục hòa.
(Xem: 2349)
Đến nay, vấn đề xác định kinh điển Phật thuyết hay phi Phật thuyết vẫn là nội dung được các học giả quan tâm nghiên cứu
(Xem: 3035)
Nhiều học giả phương Tây nhận định rằng khái niệm Niết bàn, tức nirvāṇa trong Sanskrit hay nibbāna trong Pali, có thể xem là ...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant