Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

09. Từ vựng

12 Tháng Mười 201200:00(Xem: 14919)
09. Từ vựng

TỨ NIỆM XỨ GIẢNG GIẢI

Tác giả: Goenka
Dịch giả: Pháp Thông


TỪ VỰNG

A

abhijjhā tham

abhinandati hoan hỷ, thấy thích thú trong…, hài lòng với

ābhujitvā khoanh (chân), xếp chân (kiết già)

abyāpāda vô sân, không nóng giận

athiṭṭhāna sự quyết định, quyết tâm mạnh mẽ

adhigama chứng đắc

adho hạ, dưới

ādīnava sự nguy hiểm, bất lợi

adukkhamasukha bất lạc bất khổ, trung tính

ajjhatta bên trong

ajjhattika phát sinh từ bên trong, bên trong

akusala không thích đáng, bất thiện

anāgāmī bậc bất lai (giai đoạn thứ ba của thánh quả)

anālaya xả ly [khác ālaya: dính mắc]

anāsava bậc vô lậu, tức bậc Alahán

anatīta không thể tránh được, không thể thoát được

anissita không được chống đỡ, tách ra, thoát ra

aññā trí, tuệ giác, sự hiểu biết hoàn toàn

anumāna tỷ lượng, suy ra, điều suy ra

anuppādo không sanh, bất khởi sanh, vị sanh

anuppanna bất khởi sanh, vị sanh [khacs uppanna]

āpo nước

ārabhati bắt đầu, khởi sự, đảm nhận, cố gắng

arahant bậc thánh

asāta bất khả ý - không vừa ý

asammosa không có sự lẫn lộn

āsava lậu hoặc, sự tiết rỉ, chất bất tịnh của tâm

asesa không tàn dư, tròn đủ, hoàn toàn

assasati thở vào

assutavā vô văn, không được nghe, ngu dốt

asuci không trong sạch, bất tịnh

ātāpī nhiệt tâm

aṭṭhaṅgika tám nhánh, tám chi

attā tự ngã

attano tự mình, attano citta: ngã tâm = tâm ta

atthaṅgama sự huỷ diệt, sự biến mất

avihiṃsa vô hại, không tàn bạo

ayaṃ (các, người) này

āyatana xứ, căn môn (cửa giác quan), đối tượng của giác quan

āyatiṃ: trong tương lai

B

bāhira bên ngoài, phía ngoài

bahiddhā bên ngoài

bala lực, sức mạnh

bhāvī à bhava: hữu hay trở thành

bhāvanā phát triển, tu tập, trau dồi tâm, trú tâm

bhavanā-mayā do thực hành hay tu tập tạo ra

bhāvetabba cần phải tu tập - ưng tu tập, sở tu

bhūta trở thành (p.p of bhavati); quỉ thần, hữu tình, sanh vật, chân thực

bhaṅga hoại diệt, sự tan rã hoàn toàn

bhagavā cao siêu, may mắn (một ân đức của Đức Phật - Thế Tôn)

bheda tan vỡ ra, không còn hòa hợp, tách rời ra

bhikkhave này các Tỳ khưu

bhikkhu Tỳ khưu, người hành thiền, hành giả

bhiyyobhāva trở thành nhiều hơn nữa

bojjhaṅga giác chi, chi phần của sự giác ngộ

byādhi bệnh, đau ốm

byāpāda sân, ác ý

C

ca và

cāga sự từ bỏ, xuất ly

cakkhu nhãn, mắt

cattāro bốn

cetasika thuộc về tâm, tâm sở, nội dung tâm trí

cha sáu

chanda ước muốn, ý định, hoài bão

cintā-mayā do tư duy mà thành, thuộc về sự hiểu biết tri thức

cittānupassanā quán tâm hay quan sát tâm

citta tâm

citte trong tâm

D

dhāreti chứa đựng, mang theo, sở hữu, giữ

dhātu giới, yếu tố, đại

dhātuso theo tính chất hay bản chất của một người hay một vật

dhammānupassī quán pháp, quan sát liên tục các nội dung tâm trí

dhammesu trong pháp, trong nội dung tâm trí

dhañña hạt, mễ cốc

dhunamāna p.p của dhunati: tống khứ, bỏ đi, hủy diệt đi

dīgha dài, sâu

diṭṭha thấy, kiến, sở kiến

domanassa cảm giác khó chịu trong tâm, ưu (thọ)

dosa sân

E

ekāyana con đường độc nhất, con đường trực tiếp

ettha ở đây, ở nơi này, trong vấn đề này

evaṃ như vậy, theo cách này

G

gandha hương (mùi)

gāthā bài kệ

ghāna Mũi, tỷ (căn)

gotrabhū chuyển tộc "trở thành dòng dõi của…". Một giai đoạn trong Minh sát tuệ, ở đây người hành thiền chuyển từ phàm tộc sang thánh tộc.

H

hoti là

I

icchā ước muốn, mong muốn

idha nơi đây, bây giờ, về việc này

imasmiṃ ở đây, liên quan tới việc này hay chỗ này

indriya căn, khả năng, nhiệm vụ

indriya saṃvara thu thúc hay phòng hộ các căn

iriyāpatha tư thế (của thân), oai nghi (đi, đứng, nằm, ngồi)

J

janati sinh ra, tạo ra

jānāti biết, hiểu biết

jāti sanh, trở thành

jhāna thiền (bậc thiền) an chỉ định

jivhā lưỡi, thiệt

jīvita sinh mệnh, đời (người), hoạt mạng (cách sinh nhai)

K

kalāpa nhóm, bọn, tổng hợp sắc

kāma dục, ái dục

kāmachanda dục lạc, dục dục (trong 5 triền cái)

kata làm, tác, dĩ tác (đã làm)

kathaṃ thế nào?

kattha ở đâu? Đâu?

kāya thân

kāyanupassī sự quan sát liên tục thân này

kāyanupassanā quán thân

kāya-saṅkhāna hoạt động của thân, thân hành

kāyasmiṃ trong thân

kāye trong thân

kesa tóc

kevala cô độc,hoàn toàn, trọn vẹn

kevalaparipuṇṇa hoàn toànviên mãn

kevalaparisuddha hoàn toànthanh tịnh

paripuṇṇapārisuddhisīla : viên mãn thanh tịnh giới

khandha uẩn, đống, bó

kiñci bất cứ điều gì

kukkucca hối hận, lo lắng

kusala thiện, tốt, chính đáng

L

labhati được, nhận được, thu được

lakkhaṇa tướng, đặc tính

loka cảnh giới, thế gian, hiện tượng tâm - vật lý hay danh pháp và sắc pháp

M

māgga con đường, đạo lộ

mahā lớn, đại

mahaggata làm cho lớn ra, trở nên lớn, đại hành

mano ý, tâm

manasikāra tác ý, suy quán, quán

matta theo ước lượng, cũng nhiều bằng, đơn thuần, chỉ là

matthaka cái đầu, chóp đỉnh

me do tôi, bởi tôi

micchā tà, sai lạc

middha buồn ngủ, hôn trầm

moha si mê, vô minh, ảo tưởng

mukha cái miệng, mặt, lối vào

musā một cách sai lầm

mutti giải thoát, tự do

N

ṇa không

nāma danh (tâm)

nandi hoan hỷ, thích thú

ñāṇa trí, chánh trí

ñānappakkāra khác nhau, đa dạng

nātha bảo hộ, giúp đỡ, thủ hộ, người bảo vệ

natthi chẳng có [na atthi - không có]

nava chín (9)

ñāya sự thực, chân lý, chánh hạnh

nirāmisa thanh tịnh, không chấp thủ, không ái nhiễm (khác với sāmisa: ái nhiễm)

nirodha diệt, diệt tận

nirujjihati đã diệt

nisīdati ngồi xuống

nisino ngồi

nīvaraṇa triền cái, ngăn che, chướng ngại, bức màn

nivisati đi vào, dừng, ổn định, củng cố

O

okkhitta nhìn xuống

P

paccakkha hiển nhiên, rõ ràng

paccattaṃ riêng biệt, cá nhân

 paccttaṃ veditabbo viññūhi: bậc trí tự mình chứng

paccavekkhati quán, quán sát, suy xét

paccaya nhân, duyên, nền tảng

paccupaṭṭhita được thiết lập, hiện khởi

padahati cố gắng, nỗ lực

pādutala lòng bàn chân

paggaṇhāti lấy lên, vận dụng, gắn (tâm) một cách mạnh mẽ vào

pahāna từ bỏ, đoạn trừ, xả ly, xả đoạn

pajānāti tuệ tri, hiểu biết với trí tuệ

pakāra kiểu, cách, lối

pallaṅka ngồi xếp bằng (kiết già)

pana lại nữa, thêm nữa

pāṇātipāta sát sanh, hủy diệt sự sống

pañca năm (5)

pañcupādānakkhandhā năm uẩn chấp thủ (năm thủ uẩn)

paññatti khái niệm, sự thể hiện, thi thiết

paṇḍita bậc trí, người có trí tuệ

paṇihitaṃ dùng hết (sức lực), áp dụng, hướng đến, nguyện ước, cầu nguyện

pāpa ác

pāpaka xấu

pāramī balamật, sự hoàn thiện

pāripūrī sự hoàn thành, viên mãn, sự hoàn tất

pārisuddhi thanh tịnh

parāmāsa chấp thủ

paraṃ thêm nữa, xa hơn nữa

parideva than khóc, bi khấp

parijānāti biến tri, sự hiểu biết hoàn toàn

parimukha quanh miệng

pariññāta liễu tri, sự hiểu biết rốt ráo, hiểu đến tận cùng của vấn đề

paripāka sự chín mùi, thối mục

pariyanta bị giới hạn bởi, hạn định bởi, vây quanh bởi

pariyatti pháp học, tri kiến lý thuyết

passaddhi an tịnh, tĩnh lặng

passambhaya làm cho an tịnh, yên tĩnh

passasati thở ra

passati thấy

passeyya sẽ thấy

paṭhavī đất (địa đại)

paṭṭhāna được thiết lập một cách rộng rãi (với trí tuệ)

paṭicca do, duyên

paṭikūla đáng kinh tởm

paṭinissaga sự tử bỏ, loại bỏ, sự khước từ

paṭipadā đạo, con đường, phương tiện để đạt đến đích

paṭipatti thực hành

paṭisamvedī kinh nghiệm, cảm giác

pattabba đạt được, giành được

paṭissati nhận biết, niệm

paṭivedha trí thông đạt, chọc thủng, trí thể nhập, tuệ giác

phala quả (thánh)

phassa xúc

phoṭṭhabba xúc, đụng chạm

pisuṇa nói xấu, nói vu cáo (cho người khác)

pīti hỷ

piya thân ái, thân yêu, dễ chịu, khả ý

ponobbhavikā đưa đến tái sinh

ponobbhavikabhavasaṅkhāra - tương lai hữu hữu hành

puna lại nữa

pūra đầy, đầy tràn

R

rāga ái, tham dục

rajo bụi, dơ bẩn, bất tịnh

rasa vị

rassa ngắn, nông

riñcati từ bỏ, xao lãng, quên

rūpa sắc, vật chất

S

sabba tất cả

sabhāva bản chất, tự tánh, thiên nhiên

sacca chân lý, sự thực

sacchikātabba sở chứng, thực chứng

sacchikata thực chứng, tự chứng, tự mình kinh nghiệm

sadda âm thanh, lời nói

saddhā tín, niềm tin

saddhiṃ cùng với nhau

sadosa có sân, với sân (khác vītadosa không có sân)

sakadāgāmī bậc nhất lai (tầng thánh thứ hai)

saḷāyatana sáu nội, ngoại xứ, các căn (bên trong) và các đối tượng giác quan (bên ngoài)

samādhija do định sanh, xuất phát từ định

samādhita,samādhi định

samatikkama siêu việt, vượt qua

samaya thời gian

samudaya tập khởi, phát sinh

sāmisa bất tịnh, ái nhiễm, với sự chấp thủ

saṅkhitta tập trung (tâm), chuyên chú (tâm)

khác vikkhita: tán loạn (tâm)

sammā chánh, đúng đắn

samoha có si, với si (khác vītamoha: không có si)

sampajāna với tỉnh giác (sampajañña)

sampajañña sự hiểu biết thấu đáo về tính vô thường ở đây chúng tôi dịch là trí tuệ tỉnh giác

sampajānakārī hành hay thực hành trí tuệ tỉnh giác (kārī: làm hay hành)

sampasādana tịnh, yên tịnh

sampayoga tương ưng, kết hợp, hợp

samphappalāpa nói chuyện vu vơ, lý luận, phù phiếm

samphassa xúc

samphassaja do xúc sanh, do xúc

samudaya tập khởi, sanh khởi

samudayasacca tập đế, sự thực hay chân lý về sự sanh khởi

saṃjoyana trói buộc, kiết sử, kiết phược

sañcetanā cố tư, cố ý, ý định, phản ứng

saṅkhāra hành uẩn, hành, phản ứng, điều kiện tâm lý

saṅkhittena tóm lại, ngắn gọn, súc tích

saññā tưởng

santa là [htpt của atthi]

sarāga có tham, với tham

sāta dễ chịu, vừa ý

sati niệm, nhận biết

satimā với niệm

satipaṭṭhāna thiết lập niệm

sato niệm

satta cá nhân, hữu tình chúng sinh

satta bảy (7)

sauttara có thể vượt qua, thấp kém [khác anuttara: vô thượng - không có gì cao hơn]

sāvaka thinh văn, đệ tử

sikkhati học, tự tập luyện

soka sầu ưu

somanassa hỷ, cảm giác tâm lý dễ chịu

sotāpanna bậc nhập lưu (tầng thánh thứ nhất)

sota dòng

sota tai

sukha lạc

supaṭipanna đã khéo hành

suta nghe

sutavā đã nghe, cụ thoại giả; người được nghe đầy đủ

T

taca da

taṇhā ái, khát ái, nhiệt tình

tato từ ở đây, nơi đây

tatratatrābhinandinē đi tìm sự thích thú lúc chỗ này lúc chỗ kia và loanh quanh

tejo lửa (hỏa đại)

tesaṃ của chúng, của họ

ṭhāna thiết lập, dựng lên, điều kiện, trạng thái

ṭhita thẳng đứng, vững chắc, đứng

thina hôn trầm, sự cứng ngắc (của tâm), trơ lì ti [một tiểu từ biểu thị sự chấm dứt của một đoạn trích dẫn]

tipiṭaka tam tạng

U

ubhaya hai, lưỡng

LETTER-SPACING:-0.1pt; ubhaya pātimokkha: lưỡng balađề mộc xoa

uddhaṃ trên, thượng

uddhacca trạo sự, kích động, mất thăng bằng

uju thẳng, thẳng đứng

upādāna chấp thủ, dính mắc

upādānakkhandha thủ uẩn

upādisesa hữu dư y
upādi: quyết định quan trọng, chấp thủ, thủ trước [xem upādāna]

upādiyati nắm lấy, bám lấy, cố chấp

upaṭṭhapetvā đã thiết lập, khiến cho có mặt

upasaṃharati tập trung, thu thập, suy xét

upasampaja đã đạt đến, đi vào, có được

upāyāsa nỗi đau buồn, tai ương, buồn rầu

upekkhā xả

upekkhato với thái độ xả

uppāda đi vào hiện hữu, xuất hiện, sinh

uppajjamāna sanh lên

uppajjati sanh, được tạo ra, được sanh ra, đi vào hiện hữu

uppajjitvā sanh khởi, sanh

uppanna sanh, tái sanh, sanh lên, tạo ra

uppanna sanh lên (pp của uppajjati)

V

vā hay

vāca lời nói

vata phát nguyện, lời thề

vaya diệt

vāyāma cố gắng, nỗ lực, tinh tấn

vāyamati nỗ lực

vāyo gió

vedagu người có trí tuệ cao tột

vedanānupassī quán sát liên tục các cảm thọ

vedanānupassanā quan thọ

vedanāsu trong thọ

vedayati cảm giác, kinh nghiệm một cảm thọ

veditabba được kinh nghiệm, hiểu, biết

vepulla sự phát triển sung mãn, dồi dào đầy đủ

veramaṇī tránh xa

vibhava phi hữu, sự hủy diệt cuộc sống

vicāra tứ, xoay lăn trong những ý nghĩ

vicaya sự xem xét, thẩm sát

vicikicchā hoài nghi, do dự, không chắc chắn

vihārin trú, sống, ở trong một điều kiện nào đó

viharati trú, sống, ở trong một điều kiện

vikkkhittaka rải rác khắp nơi, chặt ra từng khúc

vimutta giải thoát

vinīlaka bầm xanh

vineyya viễn lý, lìa xa

viññāṇa thức

vippayoga sự chia lìa, rời ra

virāga vô dục, sự diệt dục, thanh tịnh, giải thoát

viriya nỗ lực tinh tấn

visesa dấu vết, đặc tính

visuddhi thanh tịnh

vitakka sự gắn tâm ban đầu, tầm

viveka sự tách ly, độc cư

vivicca đã tách ra hay đã cô lập khỏi

vuccati được gọi là

vūpasama yên tính, chỉ tức, tịch tịnh

Y

yathā như, giống như

yathābhūtaṃ như thực, như nó là

yāvadeva tới mức mà

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 25707)
Trăng bồng bềnh trên ngàn thông Và thềm đêm vắng lạnh, khi âm xưa trong veo từ các ngón tay anh đến. Giai điệu cổ luôn khiến người nghe rơi nước mắt, nhưng nhạc Thiền ở bên kia tình cảm.
(Xem: 37921)
“Teachings from Ancient Vietnamese Zen Masters” là bản dịch tiếng Anh nhiều bài thơ, bài kệ và bài pháp của chư tôn thiền đức Phật Giáo Việt Nam từ ngài Khương Tăng Hội ở thế kỷ thứ 3 sau Tây Lịch...
(Xem: 19647)
Hiển Tông Ký là ghi lại những lời dạy về Thiền tông của Thiền sư Thần Hội. Còn “Đốn ngộ vô sanh Bát-nhã tụng” là bài tụng về phương pháp tu đốn ngộ để được trí Bát-nhã vô sanh.
(Xem: 18736)
Uyển Lăng Lục là tập sách do tướng quốc Bùi Hưu ghi lại những lời dạy của thiền sư Hoàng Bá lúc ông thỉnh Ngài đến Uyển Lăng, nơi ông đang trấn nhậm để được sớm hôm thưa hỏi Phật pháp.
(Xem: 14312)
Nói Thiền tông Việt Nam là nói Phật giáo Việt Nam. Và những bậc cao tăng làm sáng cho Phật Giáo, làm lợi ích cho dân tộc từ thế kỷ thứ VI mãi đến nay đều là các Thiền sư.
(Xem: 20151)
Chư Phật cùng tất cả chúng sanh chỉ là một tâm, không có pháp riêng. Tâm nầy từ vô thủy đến nay không từng sanh không từng diệt...
(Xem: 9540)
Kinh có ghi lại một cuộc đối thoại giữa du sĩ khổ hạnh Vacchagotta với đức Thế Tôn, và cuộc đối thoại này rất thiền.
(Xem: 14400)
Trì Châu Nam Tuyền Phổ Nguyện Thiền Sư quê ở Tân Trịnh, Trịnh Châu, họ Vương, theo Đại Hoè Sơn, Đại Huệ thiền sư xuất gia, đến Tung Nhạc thọ giới cụ túc.
(Xem: 35639)
Tám vạn bốn ngàn pháp môn thảy đều do một tâm mà khởi. Nếu tâm tướng trong lặng như hư không, tức ra khỏi thân tâm.
(Xem: 10673)
Trên núi Linh Thứu ngày nọ, trước một cử toạ gồm 1.250 Tì kheo, thay vì thuyết pháp Đức Phật chỉ cầm lên một cành hoa. Ngài se cành hoa ấy giữa mấy ngón tay, và im lặng.
(Xem: 19754)
Quyển Hai quãng đời của Sơ tổ Trúc Lâm do chúng tôi giảng giải, để nói lên một con người siêu việt của dân tộc Việt Nam.
(Xem: 23240)
Hôm nọ, Phật ở trong hội Linh-sơn, tay cầm cành hoa sen đưa lên, cả hội chúng đều ngơ-ngác. Chỉ có ngài đắc ý chúm chím cười (niêm hoa vi tiếu)...
(Xem: 13394)
Thiền sư Khánh Hỷ (1067–1142) thuộc dòng thứ 14, thiền phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Sư họ Nguyễn, quê ở Cổ Giao, huyện Long Biên, thuộc dòng tịnh hạnh, từng được vua Lý Thần Tông phong chức Tăng Thống.
(Xem: 10792)
“Chân như Đạo Phật Nhiệm mầu, Tâm trung chữ Hiếu, niệm đầu chữ Nhân, Hiếu là độ được song thân, Nhân là cứu vớt trầm luân muôn loài…”
(Xem: 20285)
Bát-nhã tâm kinh (prajñāpāramitāhṛdayasūtra) là một bản văn ngắn nhất về Bát-nhã ba-la-mật (prajñā-pāramitā). Trong bản Hán dịch của Huyền Trang, kinh gồm 262 chữ.
(Xem: 10637)
Tôi rất cảm phục BS Thynn Thynn khi bà đã tận tình giải thích thấu đáo, trong quyển sách của bà, về cách sống tỉnh giác trong đời sống thường ngày.
(Xem: 10003)
Hoài niệm về tấm lòng yêu thương của cha mẹ nhân mùa Vu Lan.
(Xem: 14909)
Mùa Vu-lan báo hiếu vào tiết Trung Nguyên tháng bảy âm lịch hằng năm, xuất phát từ tích ngài Mục-kiền-liên cứu mẹ...
(Xem: 17726)
Trong các sinh hoạt nhân gian của truyền thống ta, tháng bảy là tháng đượm nhiều sắc thái văn chương nhất. Tháng bảy, mưa ngâu, nhịp cầu ô thước bắt qua giải Ngân-hà...
(Xem: 17640)
Rằm tháng bảy theo tục lệ nhân gian Việt Nam gọi là ngày xá tội vong nhân. Ngày rằm tháng bảy có nhiều ý nghĩa...
(Xem: 13232)
Phàm là bậc Sa-môn Thích tử, nhất định phải lấy việc hướng thượng làm tông chỉ, lìa bỏ các duyên, sống đời đạm bạc...
(Xem: 31210)
Tiết Vu Lan bâng khuâng nhớ Cha công dưỡng dục, Mùa Báo Hiếu bùi ngùi thương Mẹ đức cù lao
(Xem: 25833)
Trong hệ thống giáo điển Phật đà, cả Nam truyền và Bắc truyền đều có những bài kinh, đoạn kinh nói về công ơn sinh thành dưỡng dục của cha mẹ rất là cảm động.
(Xem: 14010)
Con đang ở lại trần gian trong bầu không khí Đạo pháp hơn 2000 năm. Nhưng kinh sách thiên vạn quyển cũng không bằng được sống bên bậc danh Tăng thạc đức trong ngôi nhà Vạn Hạnh.
(Xem: 17545)
cho dù nghiệp quả của thời quá khứ có nghiệt ngã cỡ nào, trong thời hiện tại ta cứ việc làm tốt, bảo đảm tương lai của ta sẽ an lạc...
(Xem: 11013)
Không đo không lường được tình thương, người ta thường lấy vẻ bao la của trời biển để tạm so sánh. Nhưng kỳ thực, trời và biển có những giới hạn, biên tế.
(Xem: 12327)
Trong truyền thống Phật giáo Trung Hoa-Nhật Bản, hệ thống giáo lý Trung quán và Du-già Duy thức tông đã được xem là cùng đi song song và đối nghịch với nhau.
(Xem: 10498)
Vu Lan phiên âm từ Phạn ngữ Ullambana, Trung Hoa dịch là “Giải đảo huyền” có nghĩa là cởi mở những cực hình hay giải thoát những khổ đau trong 3 cảnh giới: địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh.
(Xem: 12305)
Tôi xin rất thận trọng để nói rằng, tư liệu tôi dựa vào để viết đa phần thuộc Tam Tạng Pāḷi văn, và một số nguồn được lấy từ tiếng Anh cùng một hệ Nam tông..
(Xem: 11798)
Gia đình tôi đầy những câu chuyện này… Có những hành giả vĩ đại như cha tôi và bác tôi, những người thực hành từ trái tim và có năng lực thực sự...
(Xem: 9659)
Nếu cái nhìn tâm linh của mình mà không trải ra đến bờ cõi xa xôi nhất thì “thiện đức” của y không phải là “thiện đức” thứ thiệt...
(Xem: 12385)
Khảo sát về “Năm đức của người xuất gia” để thấy được những nét cao đẹp trong đời sống phạm hạnh, từ đó mà có ra lối hạnh xử ứng hợp với phước điền của pháp phục...
(Xem: 9234)
Con đường Trung đạo Thiền định, không phải chỉ dành riêng cho Thiền tông không đâu, mà chúng dành chung cho tất cả các tông phái Phật giáo trong đó có Tịnh độ tông, và Mật tông.
(Xem: 8524)
Trần Thái Tông là vị vua đầu của triều Trần. Ngài là đệ tử của thiền sư Viên Chứng trên núi Yên Tử. Ngài vừa làm vua vừa thực tập thiền.
(Xem: 9996)
Đây là một trong nhiều pháp môn của Phật, mà đặc điểm là dể tu, dể chứng, rất thích hợp với đại đa số quần chúng...
(Xem: 9784)
...Từ tầm nhìn đúng, hành động đúng, sẽ đưa đến kết quả đúng như ý muốn. Khi làm một công việc gì, thông thường chúng ta phải biết trước rồi làm sau, như vậy sẽ có kết quả tốt.
(Xem: 12067)
Tây Tạng bắt đầu chịu ảnh hưởng của Phật giáo vào thế kỷ thứ 7 trong triều đại của vua Songtsen Gampo.
(Xem: 14500)
Tịch Hộ đã đến Tây Tạng vào thế kỷ thứ 8, cho nên đến thế kỷ 11 truyền thống Na Lan Đà đã được thiết lập một cách vững vàngTây Tạng.
(Xem: 9924)
Theo nghĩa thông thường, đắc pháp có nghĩa là đắc pháp nhãn tịnh, chứng ngộ, không còn kiến thủ, giới cấm thủnghi ngờ Tam bảo, không còn trần sa hoặcphiền não vi tế, tức khắc thành Phật...
(Xem: 11231)
Tranh Đại Thừa vẽ con trâu đen. Lần lượt qua từng bước họa, trâu đen trổ trắng lần lần, trắng từ trên đỉnh đầu, lan dần xuống mình, rồi chót đuôi.
(Xem: 8336)
Tất cả pháp hữu vi, Như mộng, huyễn, bọt, ảnh, Như sương, như ánh chớp, Hãy quán sát như vậy.
(Xem: 10995)
Là một trong những dòng Kagyu, dòng truyền thừa Drikung Kagyu do Đạo sư tâm linh vĩ đại Kyobpa Jigten Sumgon sáng lập 852 năm trước.
(Xem: 14142)
Dharma tức là Đạo Pháp của Đức Phật thì lại nhất thiết chủ trương một sự buông xả để giúp con người trở về với chính mình...
(Xem: 9944)
Các bạn có thể bắt đầu pháp quán niệm hơi thở (anapana sati, a-na-pa-ná sa-tị) bằng cách định tâm vào hơi thở vào, hơi thở ra tại lỗ mũi hay ở môi trên.
(Xem: 15253)
“Con người thường trở thành cái mà họ muốn. Nếu tôi cứ nghĩ rằng tôi không thể làm được điều ấy, thì chắc chắn rút cuộc tôi sẽ không làm được gì..."
(Xem: 13113)
Bài viết này khám phá những khả năng của học thuyết và sự hành trì của Phật giáo đã được áp dụng vào cuộc sống hàng ngày trong suốt hơn 2.500 năm...
(Xem: 23132)
156 vị Tăng Ni đã về Phật Học Viện Quốc Tế từ ngày 15 để bắt đầu cho khóa An cư vào lúc 5 giờ sáng ngày mai, 16 tháng 06 năm 2014.
(Xem: 24074)
Vào dịp lễ Vu-lan Thắng hội, Phật tử có tục lệ cúng thí người chết. Dưới đây Tập san trích dịch đoạn kinh có liên hệ đến ý nghĩa cúng thí này.
(Xem: 12614)
Hầu như bất cứ sách nào viết về Thiền tập Phật giáo thời kỳ sơ khai cũng nói với bạn rằng Đức Phật giảng dạy hai kiểu thiền tập: Thiền chỉThiền quán
(Xem: 15464)
Theo Kim Cương thừa, chúng bị rơi vào cõi sinh tử bất tận này bởi những nhận thức bất tịnh.
(Xem: 17838)
Sự Thực Hành Guru Yoga Theo Truyền Thống Longchen Nyingthig
(Xem: 15116)
Theo Mật giáo, trong vũ trụ có ẩn tàng những thế lực siêu nhiên; nếu ta biết sử dụng những thế lực siêu nhiên kia thì ta có thể đi rất mau trên con đường giác ngộ, thành đạo.
(Xem: 16593)
Mật tông là một nền văn hóa đặc sắc của Phật giáo Đại thừa giai đoạn cuối, còn gọi là Mật giáo hoặc Bí mật giáo, Chân ngôn tông, Kim cang thừa, Mật thừa, Quả thừa v.v..
(Xem: 16132)
“Con lớn rồi vẫn là con của mẹ, Suốt cuộc đời mẹ vẫn theo con…”
(Xem: 17691)
Vào đầu thế kỷ XV, ngụy tạo danh nghĩa diệt Hồ phù Trần, nhà Minh sai bọn Trương Phụ, Mộc Thạnh đem quân đánh chiếm nước ta.
(Xem: 11631)
Tinh thần hiếu hòa với lân bang, ông cha ta từng thể hiện, nhưng không vì thế mà phải hy sinh quyền lợi của dân tộc.
(Xem: 11640)
Đại lễ Vesak Liên Hiệp Quốc là một ngày lễ hội mang tính văn hóa và nhân văn ở tầm mức quốc tế của tổ chức Liên Hiệp Quốc.
(Xem: 17895)
Thông Điệp Đại Lệ Phật Đản Vesak 2014 của Tổng Thư Ký Đại Hội Đồng Liên Hiệp Quốc 2014 PL. 2558... Ban Ki Moon
(Xem: 10824)
Nền khoa học tiên tiến phát triển với tốc độ vũ bão tại các nước văn minh. Khoa học phát triển đã chứng minh được những điều Phật dạy...
(Xem: 10546)
Chúng ta đã có phước đức được sanh trong một thế giới nơi đã có một Đức Phật đến và dạy Pháp... Mặc Phương Tử
(Xem: 11365)
Trong vô lượng pháp môn tu ấy, nhìn chung Thiền và Tịnh đều được coi là phổ cập nhiều nhất hiện nay, nhất là các nước Á đông... Võ Thị Thanh Thảo
(Xem: 12108)
Thiền Lâm Tế Nhật Bản - Nguyên tác: Matsubara Taidoo; Việt dịch: HT Thích Như Điển
(Xem: 11086)
Chư vị Tổ sư trong khoảng thời gian diệu ngộ, tâm tư bay bổng thênh thang như trời mây... Hạnh Huệ; Thuần Bạch dịch
(Xem: 36460)
Cuộc đời của thiền sư Bạch Ẩn là bức tranh sống với câu chuyện ―Thế à! cho đến bây giờ vẫn được nghe kể. Biên dịch lại là góp thêm công hạnh của Ngài.
(Xem: 8997)
Từ thế giới biến đổi vô cùng của thời gian, xuyên suốt qua từng hiển hiện của không gian, từ đỉnh cao ngút ngàn đi lại của tâm thức, đến chốn không cùng của uyên nguyên... Như Hùng
(Xem: 9716)
Giác Minh Diệu Hạnh Bồ Tát giảng; Bồ Tát giới đệ tử Thường Nhiếp kết tập; Cư Sĩ Như Hòa dịch Việt
(Xem: 34770)
Tăng đoàn thực hành đúng Pháp và Luật của Phật đã chế định trong sự cùng nhau cộng trú hòa hợpthanh tịnh, cùng nhau giải tán trong sự hòa hợpthanh tịnh.
(Xem: 17309)
Đi đến nước cùng non tận chỗ, Tự nhiên được báu chẳng về không... Thích Tâm Hạnh
(Xem: 10263)
Quyển sách này là một phần trong bộ sách Niệm Phật Pháp Yếu do Cư sĩ Mao Dịch Viên tuyển tập... Thích Minh Thành dịch
(Xem: 10506)
Tác phẩm “Thiền Tông Chỉ Nam” hay còn gọi là “La Bàn Thiền” này, chủ yếu dựa trên các cuộc Pháp thoại của Thiền sư Sùng Sơn qua sự trình bày giáo lý căn bản của Phật giáo... Thích Giác Nguyên dịch
(Xem: 12226)
Đối với người mới tập thiền, không nên ngồi thiền trong lúc qúa no đói, có bệnh, thiếu ngủ, khát nước, quần áo qúa chật, qúa nóng lạnh, qúa ồn ào, không có tọa cụ... Toàn Không
(Xem: 13677)
Thuyết Giảng Mỗi Chiều Chủ Nhật Tại Tổng Hội Cư Sĩ Phật Giáo... HT Thích Huyền Dung
(Xem: 14708)
Mật thừa xem thấy thế giới gồm những yếu tố và những tương quan tương phản, đối kháng: bản thểhiện tượng, tiềm năng và biểu lộ, nhân và quả...
(Xem: 9195)
Thiền viết đầy đủ là thiền na, phiên âm từ phạn ngữ dhyana, có nghĩa là tư duy suy xét về một đối tượng tâm thức... Hư Thân Huỳnh trung Chánh
(Xem: 24876)
Thiền Luận - Tác giả: Daisetz Teitaro Suzuki; Quyển Thượng, Dịch giả: Trúc Thiên; Quyển Trung và Hạ, Dịch giả: Tuệ Sỹ
(Xem: 11675)
Thể của tâm lìa tất cả niệm, nghĩa là vốn vô niệm. Nó như hư không, không chỗ nào mà chẳng toàn khắp... Nguyễn Thế Đăng
(Xem: 10357)
Thật cần yếu để học hỏithành đạt trong sự học vấn. Rèn tâm là một tiến trình làm cho quen thuộc... Đạt Lai Lạt Ma; Tuệ Uyển dịch
(Xem: 15989)
12 lời nguyện niệm Phật này, nhằm giúp cho Phật tử có định hướng trong việc tu tậpchí nguyện để về thế giới Cực Lạc của Đức Phật A-Di-Đà... Thích Chân Tính
(Xem: 15615)
Thư cho người em Tịnh độ là một bộ luận nhỏ, gom nhặt những yếu nghĩa của Tông Tịnh độ, chia thành từng bài nhỏ, mỗi bài là một chủ đề... Thích Hồng Nhơn
(Xem: 14552)
Nghĩa Huyền Thiền Sư hiệu là Nghĩa Huyền Hình, quê quán ở Nam Hoa Tào Châu, Thích Duy Lực dịch
(Xem: 13034)
Nguyên tác của Hoài Hải Thiền Sư; Việt dịch Thích Duy Lực, Từ Ân Thiền Ðường Hoa Kỳ Xuất Bản 1992
(Xem: 12478)
Tác giả huý HOÀI HẢI, họ VƯƠNG, người Trường Lạc, Phước Châu, sanh năm Khai Nguyên thứ 12 đời Đường Huyền Tông (CN 724)... Thích Duy Lực dịch
(Xem: 14619)
Choden Rinpoche là một trong những Lạt ma phái Gelug cao cấp nhất, trước năm 1985 ngài hầu như không được biết tới ở ngoài xứ Tây Tạng... Thanh Liên
(Xem: 18399)
Đi vào cửa Pháp: Tuyển tập Giáo huấn của các Đạo sư Tây Tạng - Bản dịch Việt ngữ của Liên Hoa & Thanh Liên
(Xem: 9593)
Tìm Phật ở đâu? Trăm ngàn kẻ điên đi tìm Phật, nếu có tìm thấy một người thì đó cũng không phải là Phật... Dương Đình Hỷ
(Xem: 18571)
Con Đường dẫn đến Phật Quả là một trong những sự giới thiệu tuyệt hảo cho giáo lý của Phật giáo Tây Tạng được sử dụng ngày nay.
(Xem: 18638)
Chỉ vì tín lực chẳng sâu nên thắng nghiệp chìm trong hữu lậu, lại muốn bỏ pháp này để chọn pháp khác, lầm lạc lắm thay!... Như Hòa dịch
(Xem: 19075)
Kính nghĩ, đức Thích-ca mở ra vận hội lớn làm lợi ích rộng lớn cho chúng sinh có duyên, xiển dương giáo pháp tùy theo mỗi quốc độ khiến pháp nhũ thấm nhuần khắp cả... Nguyên Trang dịch
(Xem: 18886)
Pháp Niệm Phật Tam Muội xét về nguồn gốc là từ Viễn Tổ (tổ Huệ Viễn) đề xướngLô Sơn, sáng khởi Liên Xã sáu thời tịnh hạnh, trở thành quy củ cao đẹp cho muôn đời... Như Hòa
(Xem: 11854)
Những ngày đầu xuân, thay vì chào đón mùa xuân mới bằng nụ cười tươi mát, chúng ta lại bắt đầu bằng sự sợ hãi, âu lo vì: năm nay là năm tuổi!... Thiện Ý
(Xem: 13370)
Ở quê anh mới tới đây, Việc quê anh biết đổi thay thế nào. Hôm đi, trước cửa buồng thêu, Cây mai mùa lạnh nở nhiều hoa chưa?... Hoang Phong
(Xem: 48027)
Đêm nay ngày lành Nguyên Đán Giờ nầy phút thiêng Giao thừa. Tuân lệ cổ tục ngày xưa Mở cửa nghinh Xuân tiếp phước. Truyền thừa di phong thuở trước...
(Xem: 11087)
Năm ngựa đến. Người ta hay chúc nhau "mã đáo thành công“. Mã là ngựa, đáo là đến nơi, ngựa đến thì thành công đến... Nguyên Đạo Văn Công Tuấn
(Xem: 13591)
Chúc phúc là ứng xử văn hóa nhằm sẻ chia và gửi gắm những ước mơ hay khát vọng sống thanh cao, thánh thiện... Chúc Phú
(Xem: 13077)
Từ chiều ba mươi, bàn thờ Phật ở mỗi nhà đã sạch sẽ, nhiều hoa tươi, trái cây; người nghèo chỉ cần thành kính dâng lên ly nước trong cũng khiến chư Phật hết lời khen ngợi... Nhụy Nguyên
(Xem: 11103)
Tết Nguyên Đánlễ hội lớn nhất trong các lễ hội truyền thống Việt Nam từ hàng ngàn đời nay, là điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới... Ngọc Nữ
(Xem: 12591)
Hễ muốn có lộc thì phải gieo nhân. Một khi nhân đã gieo trồng thì tương lai cảm quả sẽ không sai khác, trồng dưa được dưa, trồng đậu được đậu... Tịnh Thủy
(Xem: 11074)
Nụ cười của Ngài thực là lạ! Cười gì mà căng hết cả đường gân sớ thịt của khuôn mặt. Cười gì mà phô ra ngoài hết tất cả hàm răng, cả đầu lưỡi... Hạnh Phương
(Xem: 31834)
Noi gương Hưng Đạo, Quang Trung, Chúng ta không thể mất vùng Hoàng Sa, Nam Quan Bản Dốc ngời ngời, Hao mòn một tất tội đời khó dung... Đào Chiêu Vọng
(Xem: 11711)
Tìm kiếm mùa xuân ở đâu xa, An lạc nào hơn xuân trong nhà, Hàm tiếu nụ cười Xuân Di Lặc, Hành nụ cười này, Xuân trong ta... Thích Viên Giác; TVG PhiLong
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant