Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Nghi thức sám hối

11 Tháng Mười 201000:00(Xem: 11114)
Nghi thức sám hối

SƠ LƯỢC NGHI THỨC SÁM HỐI

KHẢ DĨ TIÊU DIỆT TẤT CẢ
NGHIỆP CHƯỚNG TỘI LỖI TAI NẠN
QUA VIỆC TRÌ CHÚ
LỤC TỰ VÀ BÁCH TỰ CỦA
ĐỨC PHẬT KIM CANG TÁT ĐỎA
(DORJE SEMPA – VAJRASATTVA)

 

I. Qui y Tam BảoPhát Bồ Đề Tâm.

Con xin qui y Phật, Pháp và Tăng cho đến lúc Giác Ngộ, nhờ những công đức tu hành Bố Thí và những công đức khác, con mong được thành Phật để có khả năng đem lại sự an lành lợi ích cho tất cả chúng sinh. (Ba lần hay càng nhiều lần càng tốt)

NAMO BUDDHAYA Con qui y Phật

Tự qui y Phật, đương nguyện chúng sinh thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm. (Lạy)

NAMO DHARMAYA Con qui y Pháp

Tự qui y Pháp, đương nguyện chúng sinh, thâm nhập Kinh tạng, trí huệ như hải. (Lạy)

NAMO SANGHAYA Con qui y Tăng

Tự qui y Tăng, đương nguyện chúng sinh, thống lý đại chúng, nhất thiết vô ngại. (Lạy)

II. Bồ Đề Tâm Nguyện.

Nguyện cầu cho ngọc báu vô thượng Bồ Đề Tâm chưa phát dậy thì liền phát dậy và tăng trưởng,

Và nguyện cầu rằng lúc đã phát dậy rồi thì không giảm mất và được tăng trưởng mãi mãi.

III. Tứ Vô Lượng Tâm Nguyện.

Nguyện cầu tất cả chúng sinh được hạnh phúc an lạc và được nhân duyên tạo ra sự hạnh phúc an lạc.

Nguyện cầu tất cả chúng sinh được thoát khỏi đau khổ và được thoát khỏi những nguyên nhân gây ra đau khổ.

Nguyện cầu tất cả chúng sinh không bao giờ xa lìa sự hạnh phúc an lạc trọn vẹn chẳng vướng nhẹ khổ đau.

Nguyện cầu tất cả chúng sinh an trú trong lòng thanh thản bình đẳng, thoát khỏi mọi tham trướcsân hận để không còn phân biệt người gần kẻ xa, người thân kẻ thù.

IV. Mười Đại Nguyện Của Đức PHỔ HIỀN BỒ TÁT.

1. Nhứt giả lễ kính chư Phật

2. Nhị giả xưng tán Như Lai

3. Tam giả quảng tu cúng dường

4. Tứ giả sám hối nghiệp chướng

5. Ngũ giả tùy hỷ công đức

6. Lục giả thỉnh chuyển Pháp Luân

7. Thất giả thỉnh Phật trụ thế

8. Bát giả thường tùy Phật học

9. Cửu giả hằng thuận chúng sinh

10. Thập giả phổ giai hồi hướng.

V. Lục Tự Kim Cương Tát Đỏa Thần Chú.

OM VAJRASATTVA HÙM

(Có thể đọc theo tiếng Tây Tạng là OMBENZAR SATO HUNG, trì tụng chú này càng nhiều càng tốt để tiêu diệt tất cả tai nạn, nghiệp chướng, ma chướng, bệnh hoạn, vân vân…; thông thường hành giả Phật giáo Mật Tông Tây Tạng trì chú này đến sáu trăm ngàn lần)

VI. Bách Tự Kim Cương Tát Đỏa Thần Chú.

OM VAJRASATTVA SAMAYAM ANUPALAYA/

VAJ RASATTAVA TVENO – PATISTHA/

DRDHO ME BHAVA/

SUTOSHYO ME BHAVA/

SUPOSYO ME BHAVA/

ANURAKTO ME BHAVA/

SARVA SIDDHI ME PRAYACCHA/

SARVA KARMASUCCHA ME/

CITTAM SHRIYAM KURU/

HÙM HA HA HA HA HOH/

BHAGAVAN SARVA TATHÀGATA VAJRA

MAME MŨNCA VAJRA BHAVA/

MAHÀSAMAYA SATTVA ÀH HÙM PHAT

Cách phiên âm và phân đoạn theo Sư trưởng Tây Tạng Geshe Rabten:

OM VAJRASATTVA SAMAYA/

MANU PALAYA/

VAJRASATTVA TENOPA TISHTA/

DRDHO ME BHAVA/

SUTO SHYO ME BHAVA/

SUPO SHYO ME BHAVA/

ANURAKTO ME BHAVA/

SARVA SIDDHI ME PRAYACCHA/

SARVA KARMA SUCHA ME/

CHITTAM SHRIYAM/

KURU HUM/

HA HA HA HA HO BHAGAVAN/

SARVA TATHÀGATÀ/

VAJRA MAME MUNCHA/

VAJRI BHAVA MAHA SAMAYA SATTVA

A HUM PHA (A HUM PHAT)

Bách Tự Thần Chú phát âm theo tiếng Tây Tạng, theo sự phiên âm của Đại Sư phụ Tây Tạng Dilgo Khyentse Rinpoche:

OM BENZAR SATTO SAMAYA MANUPALAYA/

BENZAR SATTO TENOPATICH’TRA

DRIDHRO ME BHAVA/

SUTOKOYA ME BHAWA SUPOKOYO ME BHAVA/

ANURAKTO ME BHAWA SARWA SIDDHI ME PRAYATSA/

SARWA KARMA SUTSA ME TSITTAM SHRIYAM KURU HUNG/

HA HA HA HA HO BHAGAWAN SARWA TATHAGATA/

BENZAR MAME MUNTSA BENZI BHAWA/

MAHA SAMAYA SATTO AH

Chúng ta cũng có theo cách phiên âm nửa Tây Tạng nửa Phạn sau đây:

OM VAJRASATTVA SAMAYA MANU PALAYA/

VAJRASATTVA DENO PATITA/

DIDO MAY BHAWA/

SUTO KAYO MAY BHAWA/

SUPO KAYO MAY BHAWA/

ANU RAKTO MAY BHAWA/

SARWA SIDDHI MEMPAR YATSA/

SARWA KARMA SU TSA MAY/

TSITAM SHRIYAM KURU HUM/

HA HA HA HA HO/

BHAGAWAN/

SARWA TATAGATA/

VAJRA MA MAY MU TSA/

VAJRA BHAWA MAHA SAMAYA SATTVA

AH HUM PEY

(Thành tâm đọc tụng thần chú linh thiêng này càng nhiều càng tốt. Đây là thần chú mãnh liệt nhất để tiêu diệt tất cả tội lỗi, tai nạnnghiệp chướng. Có nhiếu cách đọc đại đồng tiểu dị, nhưng đọc theo cách nào cũng linh thiêng cả, điều cần nhất là lòng tin tha thiết và lòng thành vô tận. Theo lời của Đại Đạo Sư Thánh tăng Tây Tạng Jamgon Kongtrul (1813-1899) dẫn giải từ Kinh luận Phật Pháp thì tu hành bao nhiêu công đức mật tông khác không bằng công đức vô lượng của việc trì tụng Bách Tự Thần Chú Kim Cương Tát Đỏa dù chỉ một lần thôi!

“Bất cứ ai tụng chú Bạch Tự này thì được công đức ngang như công đức trang nghiêm chư Phật nhiều như vi trần. Trì chú Bách Tự này thì tiêu diệt tất cả bệnh hoạn, đau khổ, chết sớm, nghèo nàn, oán tặc, đủ loại ma quỷ, chướng nạn, vân vân…, được thỏa mãn tất cả ước nguyện, sẽ được vãng sanh Cực Lạc và được thấy chư Phật và chư Đại Bồ Tát”.

Mỗi ngày tụng chú Bách Tự này càng nhiều càng tốt, ít nhất là 21 lần. (Phật tử Phật giáo Tây Tạng thường trì tụng Kim Cương Bách Tự thần chú đến 100.000 lần hay 500.000 lần).

VII. Hồi Hướng Công Đức.

Nhờ công đức trì tụng này, nguyện rằng:

Tôi sẽ đạt đến Giác Ngộ như Đức Phật Kim Cương Tát Đỏa,

Tôi sẽ có thế lực giải thoát tất cả chúng sinh ra khỏi mọi khổ nạn.

Nguyện lòng Bồ Đề quý báu,

Chưa sinh thì sẽ phát sinh và tăng trưởng.

Nguyện lúc lòng Bồ Đề sinh rồi thì không suy giảm nữa,

Mà vẫn luôn tăng trưởng mãi mãi

 

Nguyện dĩ thử công đức

Phổ cập ư nhứt thiết

Ngã đẳng dữ chúng sinh

Giai cộng thành Phật Đạo.
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15053)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13499)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15208)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16592)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13270)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12629)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13518)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13491)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12810)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12113)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12035)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12702)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11556)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11836)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11205)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13343)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13229)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11636)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12227)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12396)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12026)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12788)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12414)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12258)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12319)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12056)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11975)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11266)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11409)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12413)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12504)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12032)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13000)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12099)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12644)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13053)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14002)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12773)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14905)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11969)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12215)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12921)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12801)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14830)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12798)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15438)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12626)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13253)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14295)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15607)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13777)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13170)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13612)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12514)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12113)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12938)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13031)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13266)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21377)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143911)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant