Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

09. Từ vựng

12 Tháng Mười 201200:00(Xem: 14981)
09. Từ vựng

TỨ NIỆM XỨ GIẢNG GIẢI

Tác giả: Goenka
Dịch giả: Pháp Thông


TỪ VỰNG

A

abhijjhā tham

abhinandati hoan hỷ, thấy thích thú trong…, hài lòng với

ābhujitvā khoanh (chân), xếp chân (kiết già)

abyāpāda vô sân, không nóng giận

athiṭṭhāna sự quyết định, quyết tâm mạnh mẽ

adhigama chứng đắc

adho hạ, dưới

ādīnava sự nguy hiểm, bất lợi

adukkhamasukha bất lạc bất khổ, trung tính

ajjhatta bên trong

ajjhattika phát sinh từ bên trong, bên trong

akusala không thích đáng, bất thiện

anāgāmī bậc bất lai (giai đoạn thứ ba của thánh quả)

anālaya xả ly [khác ālaya: dính mắc]

anāsava bậc vô lậu, tức bậc Alahán

anatīta không thể tránh được, không thể thoát được

anissita không được chống đỡ, tách ra, thoát ra

aññā trí, tuệ giác, sự hiểu biết hoàn toàn

anumāna tỷ lượng, suy ra, điều suy ra

anuppādo không sanh, bất khởi sanh, vị sanh

anuppanna bất khởi sanh, vị sanh [khacs uppanna]

āpo nước

ārabhati bắt đầu, khởi sự, đảm nhận, cố gắng

arahant bậc thánh

asāta bất khả ý - không vừa ý

asammosa không có sự lẫn lộn

āsava lậu hoặc, sự tiết rỉ, chất bất tịnh của tâm

asesa không tàn dư, tròn đủ, hoàn toàn

assasati thở vào

assutavā vô văn, không được nghe, ngu dốt

asuci không trong sạch, bất tịnh

ātāpī nhiệt tâm

aṭṭhaṅgika tám nhánh, tám chi

attā tự ngã

attano tự mình, attano citta: ngã tâm = tâm ta

atthaṅgama sự huỷ diệt, sự biến mất

avihiṃsa vô hại, không tàn bạo

ayaṃ (các, người) này

āyatana xứ, căn môn (cửa giác quan), đối tượng của giác quan

āyatiṃ: trong tương lai

B

bāhira bên ngoài, phía ngoài

bahiddhā bên ngoài

bala lực, sức mạnh

bhāvī à bhava: hữu hay trở thành

bhāvanā phát triển, tu tập, trau dồi tâm, trú tâm

bhavanā-mayā do thực hành hay tu tập tạo ra

bhāvetabba cần phải tu tập - ưng tu tập, sở tu

bhūta trở thành (p.p of bhavati); quỉ thần, hữu tình, sanh vật, chân thực

bhaṅga hoại diệt, sự tan rã hoàn toàn

bhagavā cao siêu, may mắn (một ân đức của Đức Phật - Thế Tôn)

bheda tan vỡ ra, không còn hòa hợp, tách rời ra

bhikkhave này các Tỳ khưu

bhikkhu Tỳ khưu, người hành thiền, hành giả

bhiyyobhāva trở thành nhiều hơn nữa

bojjhaṅga giác chi, chi phần của sự giác ngộ

byādhi bệnh, đau ốm

byāpāda sân, ác ý

C

ca và

cāga sự từ bỏ, xuất ly

cakkhu nhãn, mắt

cattāro bốn

cetasika thuộc về tâm, tâm sở, nội dung tâm trí

cha sáu

chanda ước muốn, ý định, hoài bão

cintā-mayā do tư duy mà thành, thuộc về sự hiểu biết tri thức

cittānupassanā quán tâm hay quan sát tâm

citta tâm

citte trong tâm

D

dhāreti chứa đựng, mang theo, sở hữu, giữ

dhātu giới, yếu tố, đại

dhātuso theo tính chất hay bản chất của một người hay một vật

dhammānupassī quán pháp, quan sát liên tục các nội dung tâm trí

dhammesu trong pháp, trong nội dung tâm trí

dhañña hạt, mễ cốc

dhunamāna p.p của dhunati: tống khứ, bỏ đi, hủy diệt đi

dīgha dài, sâu

diṭṭha thấy, kiến, sở kiến

domanassa cảm giác khó chịu trong tâm, ưu (thọ)

dosa sân

E

ekāyana con đường độc nhất, con đường trực tiếp

ettha ở đây, ở nơi này, trong vấn đề này

evaṃ như vậy, theo cách này

G

gandha hương (mùi)

gāthā bài kệ

ghāna Mũi, tỷ (căn)

gotrabhū chuyển tộc "trở thành dòng dõi của…". Một giai đoạn trong Minh sát tuệ, ở đây người hành thiền chuyển từ phàm tộc sang thánh tộc.

H

hoti là

I

icchā ước muốn, mong muốn

idha nơi đây, bây giờ, về việc này

imasmiṃ ở đây, liên quan tới việc này hay chỗ này

indriya căn, khả năng, nhiệm vụ

indriya saṃvara thu thúc hay phòng hộ các căn

iriyāpatha tư thế (của thân), oai nghi (đi, đứng, nằm, ngồi)

J

janati sinh ra, tạo ra

jānāti biết, hiểu biết

jāti sanh, trở thành

jhāna thiền (bậc thiền) an chỉ định

jivhā lưỡi, thiệt

jīvita sinh mệnh, đời (người), hoạt mạng (cách sinh nhai)

K

kalāpa nhóm, bọn, tổng hợp sắc

kāma dục, ái dục

kāmachanda dục lạc, dục dục (trong 5 triền cái)

kata làm, tác, dĩ tác (đã làm)

kathaṃ thế nào?

kattha ở đâu? Đâu?

kāya thân

kāyanupassī sự quan sát liên tục thân này

kāyanupassanā quán thân

kāya-saṅkhāna hoạt động của thân, thân hành

kāyasmiṃ trong thân

kāye trong thân

kesa tóc

kevala cô độc,hoàn toàn, trọn vẹn

kevalaparipuṇṇa hoàn toànviên mãn

kevalaparisuddha hoàn toànthanh tịnh

paripuṇṇapārisuddhisīla : viên mãn thanh tịnh giới

khandha uẩn, đống, bó

kiñci bất cứ điều gì

kukkucca hối hận, lo lắng

kusala thiện, tốt, chính đáng

L

labhati được, nhận được, thu được

lakkhaṇa tướng, đặc tính

loka cảnh giới, thế gian, hiện tượng tâm - vật lý hay danh pháp và sắc pháp

M

māgga con đường, đạo lộ

mahā lớn, đại

mahaggata làm cho lớn ra, trở nên lớn, đại hành

mano ý, tâm

manasikāra tác ý, suy quán, quán

matta theo ước lượng, cũng nhiều bằng, đơn thuần, chỉ là

matthaka cái đầu, chóp đỉnh

me do tôi, bởi tôi

micchā tà, sai lạc

middha buồn ngủ, hôn trầm

moha si mê, vô minh, ảo tưởng

mukha cái miệng, mặt, lối vào

musā một cách sai lầm

mutti giải thoát, tự do

N

ṇa không

nāma danh (tâm)

nandi hoan hỷ, thích thú

ñāṇa trí, chánh trí

ñānappakkāra khác nhau, đa dạng

nātha bảo hộ, giúp đỡ, thủ hộ, người bảo vệ

natthi chẳng có [na atthi - không có]

nava chín (9)

ñāya sự thực, chân lý, chánh hạnh

nirāmisa thanh tịnh, không chấp thủ, không ái nhiễm (khác với sāmisa: ái nhiễm)

nirodha diệt, diệt tận

nirujjihati đã diệt

nisīdati ngồi xuống

nisino ngồi

nīvaraṇa triền cái, ngăn che, chướng ngại, bức màn

nivisati đi vào, dừng, ổn định, củng cố

O

okkhitta nhìn xuống

P

paccakkha hiển nhiên, rõ ràng

paccattaṃ riêng biệt, cá nhân

 paccttaṃ veditabbo viññūhi: bậc trí tự mình chứng

paccavekkhati quán, quán sát, suy xét

paccaya nhân, duyên, nền tảng

paccupaṭṭhita được thiết lập, hiện khởi

padahati cố gắng, nỗ lực

pādutala lòng bàn chân

paggaṇhāti lấy lên, vận dụng, gắn (tâm) một cách mạnh mẽ vào

pahāna từ bỏ, đoạn trừ, xả ly, xả đoạn

pajānāti tuệ tri, hiểu biết với trí tuệ

pakāra kiểu, cách, lối

pallaṅka ngồi xếp bằng (kiết già)

pana lại nữa, thêm nữa

pāṇātipāta sát sanh, hủy diệt sự sống

pañca năm (5)

pañcupādānakkhandhā năm uẩn chấp thủ (năm thủ uẩn)

paññatti khái niệm, sự thể hiện, thi thiết

paṇḍita bậc trí, người có trí tuệ

paṇihitaṃ dùng hết (sức lực), áp dụng, hướng đến, nguyện ước, cầu nguyện

pāpa ác

pāpaka xấu

pāramī balamật, sự hoàn thiện

pāripūrī sự hoàn thành, viên mãn, sự hoàn tất

pārisuddhi thanh tịnh

parāmāsa chấp thủ

paraṃ thêm nữa, xa hơn nữa

parideva than khóc, bi khấp

parijānāti biến tri, sự hiểu biết hoàn toàn

parimukha quanh miệng

pariññāta liễu tri, sự hiểu biết rốt ráo, hiểu đến tận cùng của vấn đề

paripāka sự chín mùi, thối mục

pariyanta bị giới hạn bởi, hạn định bởi, vây quanh bởi

pariyatti pháp học, tri kiến lý thuyết

passaddhi an tịnh, tĩnh lặng

passambhaya làm cho an tịnh, yên tĩnh

passasati thở ra

passati thấy

passeyya sẽ thấy

paṭhavī đất (địa đại)

paṭṭhāna được thiết lập một cách rộng rãi (với trí tuệ)

paṭicca do, duyên

paṭikūla đáng kinh tởm

paṭinissaga sự tử bỏ, loại bỏ, sự khước từ

paṭipadā đạo, con đường, phương tiện để đạt đến đích

paṭipatti thực hành

paṭisamvedī kinh nghiệm, cảm giác

pattabba đạt được, giành được

paṭissati nhận biết, niệm

paṭivedha trí thông đạt, chọc thủng, trí thể nhập, tuệ giác

phala quả (thánh)

phassa xúc

phoṭṭhabba xúc, đụng chạm

pisuṇa nói xấu, nói vu cáo (cho người khác)

pīti hỷ

piya thân ái, thân yêu, dễ chịu, khả ý

ponobbhavikā đưa đến tái sinh

ponobbhavikabhavasaṅkhāra - tương lai hữu hữu hành

puna lại nữa

pūra đầy, đầy tràn

R

rāga ái, tham dục

rajo bụi, dơ bẩn, bất tịnh

rasa vị

rassa ngắn, nông

riñcati từ bỏ, xao lãng, quên

rūpa sắc, vật chất

S

sabba tất cả

sabhāva bản chất, tự tánh, thiên nhiên

sacca chân lý, sự thực

sacchikātabba sở chứng, thực chứng

sacchikata thực chứng, tự chứng, tự mình kinh nghiệm

sadda âm thanh, lời nói

saddhā tín, niềm tin

saddhiṃ cùng với nhau

sadosa có sân, với sân (khác vītadosa không có sân)

sakadāgāmī bậc nhất lai (tầng thánh thứ hai)

saḷāyatana sáu nội, ngoại xứ, các căn (bên trong) và các đối tượng giác quan (bên ngoài)

samādhija do định sanh, xuất phát từ định

samādhita,samādhi định

samatikkama siêu việt, vượt qua

samaya thời gian

samudaya tập khởi, phát sinh

sāmisa bất tịnh, ái nhiễm, với sự chấp thủ

saṅkhitta tập trung (tâm), chuyên chú (tâm)

khác vikkhita: tán loạn (tâm)

sammā chánh, đúng đắn

samoha có si, với si (khác vītamoha: không có si)

sampajāna với tỉnh giác (sampajañña)

sampajañña sự hiểu biết thấu đáo về tính vô thường ở đây chúng tôi dịch là trí tuệ tỉnh giác

sampajānakārī hành hay thực hành trí tuệ tỉnh giác (kārī: làm hay hành)

sampasādana tịnh, yên tịnh

sampayoga tương ưng, kết hợp, hợp

samphappalāpa nói chuyện vu vơ, lý luận, phù phiếm

samphassa xúc

samphassaja do xúc sanh, do xúc

samudaya tập khởi, sanh khởi

samudayasacca tập đế, sự thực hay chân lý về sự sanh khởi

saṃjoyana trói buộc, kiết sử, kiết phược

sañcetanā cố tư, cố ý, ý định, phản ứng

saṅkhāra hành uẩn, hành, phản ứng, điều kiện tâm lý

saṅkhittena tóm lại, ngắn gọn, súc tích

saññā tưởng

santa là [htpt của atthi]

sarāga có tham, với tham

sāta dễ chịu, vừa ý

sati niệm, nhận biết

satimā với niệm

satipaṭṭhāna thiết lập niệm

sato niệm

satta cá nhân, hữu tình chúng sinh

satta bảy (7)

sauttara có thể vượt qua, thấp kém [khác anuttara: vô thượng - không có gì cao hơn]

sāvaka thinh văn, đệ tử

sikkhati học, tự tập luyện

soka sầu ưu

somanassa hỷ, cảm giác tâm lý dễ chịu

sotāpanna bậc nhập lưu (tầng thánh thứ nhất)

sota dòng

sota tai

sukha lạc

supaṭipanna đã khéo hành

suta nghe

sutavā đã nghe, cụ thoại giả; người được nghe đầy đủ

T

taca da

taṇhā ái, khát ái, nhiệt tình

tato từ ở đây, nơi đây

tatratatrābhinandinē đi tìm sự thích thú lúc chỗ này lúc chỗ kia và loanh quanh

tejo lửa (hỏa đại)

tesaṃ của chúng, của họ

ṭhāna thiết lập, dựng lên, điều kiện, trạng thái

ṭhita thẳng đứng, vững chắc, đứng

thina hôn trầm, sự cứng ngắc (của tâm), trơ lì ti [một tiểu từ biểu thị sự chấm dứt của một đoạn trích dẫn]

tipiṭaka tam tạng

U

ubhaya hai, lưỡng

LETTER-SPACING:-0.1pt; ubhaya pātimokkha: lưỡng balađề mộc xoa

uddhaṃ trên, thượng

uddhacca trạo sự, kích động, mất thăng bằng

uju thẳng, thẳng đứng

upādāna chấp thủ, dính mắc

upādānakkhandha thủ uẩn

upādisesa hữu dư y
upādi: quyết định quan trọng, chấp thủ, thủ trước [xem upādāna]

upādiyati nắm lấy, bám lấy, cố chấp

upaṭṭhapetvā đã thiết lập, khiến cho có mặt

upasaṃharati tập trung, thu thập, suy xét

upasampaja đã đạt đến, đi vào, có được

upāyāsa nỗi đau buồn, tai ương, buồn rầu

upekkhā xả

upekkhato với thái độ xả

uppāda đi vào hiện hữu, xuất hiện, sinh

uppajjamāna sanh lên

uppajjati sanh, được tạo ra, được sanh ra, đi vào hiện hữu

uppajjitvā sanh khởi, sanh

uppanna sanh, tái sanh, sanh lên, tạo ra

uppanna sanh lên (pp của uppajjati)

V

vā hay

vāca lời nói

vata phát nguyện, lời thề

vaya diệt

vāyāma cố gắng, nỗ lực, tinh tấn

vāyamati nỗ lực

vāyo gió

vedagu người có trí tuệ cao tột

vedanānupassī quán sát liên tục các cảm thọ

vedanānupassanā quan thọ

vedanāsu trong thọ

vedayati cảm giác, kinh nghiệm một cảm thọ

veditabba được kinh nghiệm, hiểu, biết

vepulla sự phát triển sung mãn, dồi dào đầy đủ

veramaṇī tránh xa

vibhava phi hữu, sự hủy diệt cuộc sống

vicāra tứ, xoay lăn trong những ý nghĩ

vicaya sự xem xét, thẩm sát

vicikicchā hoài nghi, do dự, không chắc chắn

vihārin trú, sống, ở trong một điều kiện nào đó

viharati trú, sống, ở trong một điều kiện

vikkkhittaka rải rác khắp nơi, chặt ra từng khúc

vimutta giải thoát

vinīlaka bầm xanh

vineyya viễn lý, lìa xa

viññāṇa thức

vippayoga sự chia lìa, rời ra

virāga vô dục, sự diệt dục, thanh tịnh, giải thoát

viriya nỗ lực tinh tấn

visesa dấu vết, đặc tính

visuddhi thanh tịnh

vitakka sự gắn tâm ban đầu, tầm

viveka sự tách ly, độc cư

vivicca đã tách ra hay đã cô lập khỏi

vuccati được gọi là

vūpasama yên tính, chỉ tức, tịch tịnh

Y

yathā như, giống như

yathābhūtaṃ như thực, như nó là

yāvadeva tới mức mà

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 8342)
Đạo Phật trên ý nghĩa thiết yếu là “biện chứng giải thoát” hay là con đường gỉai thoát. Gỉai thoát khỏi khổ đau, sinh tử luân hồi.
(Xem: 7629)
Lâu nay mình đã sống trọn vẹn hết thời giờ chưa? Mình có để lãng phí thời giờ hay không? Và bằng cách nào để chúng ta sống một cách có ý nghĩa?
(Xem: 8657)
Hai chữ “Sinh Tử” đã khiến cho biết bao nhiêu người bất kể trí ngu giàu nghèo từ xưa đến nay đều phải lưu ý tới và khổ tâm vì nó.
(Xem: 7183)
Những gì có mang một tính chất riêng (svalakṣaṇa) đều được gọi là pháp (dharma): “svalakṣaṇadhāraṇād dharmaḥ”[1], tức do duy trì yếu tính của tự thân nên nó được gọi là Pháp.
(Xem: 8472)
Đối với Phật giáo mỗi người làm chủ lấy vận mạng của chính mình. Mỗi chúng ta đều mang trong mình một tiềm năng ngang nhau...
(Xem: 7760)
Đạt được cơ sở con người, cơ sở đó giống như một cái bình thật quý và hiếm hoi, giúp ta có thể giải thoát tất cả kẻ khác và cho cả chính ta
(Xem: 7048)
Như Lai hay Như Khứ là dịch nghĩa của từ Sanskrit: Tathāgata, được ghép từ hai yếu tố là tathā và Agata hoặc tathā và gata.
(Xem: 8249)
TA THƯỜNG NGHE NÓI rằng thật khó tìm được một thân người. Không phải là bất kỳ thân người nào mà là một thân người “quý báu” có nối kết với Giáo pháp – đó chính là điều khó đạt được.
(Xem: 9280)
Đọc tiểu thuyết kiếm hiệp của Kim Dung, người ta thường thấy câu thành ngữ “Buông đao đồ tể, lập tức thành Phật”.
(Xem: 7981)
Thuật từ Uẩn 蘊, ngữ nguyên Sanskrit là skandha, Pāli là khandha, Hán phiên âm, Tắc-kiện-đà 塞健陀, dịch là tích tụ, loại biệt, tức là năm loại khác nhau về các pháp hữu vi.
(Xem: 8449)
“Bạn có nghĩ rằng hôm nay chỉ là một ngày nữa của đời mình chăng? Thật ra hôm nay không phải chỉ là ‘một ngày nữa’ thôi, mà nó là một ngày được riêng dâng tặng cho bạn.
(Xem: 8106)
Phật dạy chúng ta hãy đem chánh niệm vào tất cả những việc mình làm trong đời sống hằng ngày. Ngài không bỏ ra ngoài bất cứ một việc làm nhỏ nhặt nào hết...
(Xem: 9672)
Những lời khuyên thiết thực, thâm sâutrong sáng của Đức Đạt-Lai Lạt-Ma, chỉ cho ta cách tu tập giúp biến cải tâm linh ta, biến ta thành một con người cao cả hơn...
(Xem: 6822)
Trong cuộc sống, chúng ta thường dùng lời nói để trao đổi thông tin, để diễn đạt ý tưởng hoặc để bày tỏ, biểu lộ tâm tư tình cảm của mình…
(Xem: 6857)
Đức Phậtlòng từ bi mà thương xót chúng sinh, nên đã chỉ ra nỗi khổ, niềm đau, chỉ dạy phương pháp dứt khổ, để chúng ta cùng được sống trong bình yên, hạnh phúc.
(Xem: 7074)
Hộ trì các căn (Indriyesu guttadvàro) hay phòng hộ các giác quan (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý) là một trong các biện pháp tu tập căn bản của đạo Phật.
(Xem: 6712)
Tăng quan luận (僧官論) là một trong những bộ luận do ngài Thích Ngạn Tông (557-610)1 trước tác, nhằm thuyết minh và lý giải các chức vụ do chư Tăng đảm nhiệm (廣明僧職)
(Xem: 7241)
Chưa có tài liệu nào về niên đại của đức Phật lịch sử, vị sáng lập đạo Phật, được truyền thừa nhất quán trong các tông phái chính của Phật giáo cũng như được các học giả cùng công nhận.
(Xem: 6886)
Kinh Hoa Nghiêm, như các kinh điển Đại thừa, lấy tánh Không làm nền tảng. Tánh Không trong kinh này là Pháp thân của Phật bổn nguyên Tỳ-lô-giá-na, và toàn thể vũ trụhiện thân của Ngài.
(Xem: 16366)
Sau khi Ta diệt độ nhập Niết-Bàn, hãy tự thắp đuốc lên mà đi; thắp lên với chính pháp, đừng thắp lên với pháp nào khác; hãy nương tựa với chính mình, đừng nương tựa với một pháp nào khác
(Xem: 7581)
Con đường Bồ tátcon đường lý tưởng nổi tiếng của Phật giáo Đại thừa – không phải là pháp tu để thành thánh, thành tiên, mà là một lối sống ai cũng có thể ước mong thành tựu được.
(Xem: 6522)
Sau kiến đạo, các pháp hữu lậu không thuộc kiến sở đoạn (darśana-prahātavya). Tức các pháp hữu lậu còn lại, trừ kiến chấp ô nhiễm khởi lên do tà phân biệt.
(Xem: 6988)
Đa số người xưng là Phật tử mà không biết rõ đường lối tu hành, ai bày sao làm vậy, trở thành mê tín sai lầm, khiến người đời phê bình đạo Phật là huyền hoặc, là vô ích.
(Xem: 7321)
Tánh "không" (S. 'Suunyataa, P. Su~n~nataa) là một trong các học thuyết quan trọng bậc nhất của Phật giáo và cũng là học thuyết bị người khác đạo hiểu sai lầm nhiều nhất.
(Xem: 6388)
Tánh Khôngbản tánh của tất cả mọi sự vật, mọi hiện tượng, mọi hành động của thân khẩu ý, nên ở đâu trong không gian nào thời gian nào chúng ta cũng có thể nhận ra nó...
(Xem: 6769)
Nói đến Bát-nhã (Trí huệ), các luận thường phân làm ba: Bát-nhã văn tự, Bát-nhã quán chiếu, và Bát-nhã thật tướng.
(Xem: 5623)
Người Phật tử chân chính chớ nên dòm ngó lỗi người, chúng ta chỉ nên nhìn lại hành động của mình, xem đã làm được điều gì tốt đẹp hay chưa.
(Xem: 8970)
"Vậy nên này Ananda, hãy tự mình là ngọn đèn cho chính mình (atta-dipà viharatha), hãy tự mình y tựa chính mình (attàsaranà) chớ y tựa một cái gì khác.
(Xem: 7434)
Tổ Quy Sơn dạy: "Nếu mình chưa là bậc thượng lưu, vượt thẳng lên thềm vô thượng giác thì hãy để tâm vào giáo pháp, ôn tầm kinh điển, rút ra nghĩa lý tinh hoa, truyền bá tuyên dương tiếp dẫn hậu lai, trả ơn đức Phật".
(Xem: 22539)
Năng Đoạn Kim Cương Bát-nhã Ba-la-mật Kinh, nguyên văn Sanskrit Devanagari hiện hành là: वज्रच्छेदिका नाम त्रिशतिका प्रज्ञापारमिता। Vajracchedikā nāma triśatikā prajñāpāramitā
(Xem: 7820)
Về cơ bản, lý duyên khởi giải thoát mô tả tâm lý của thiền, nghĩa là, những gì xảy ra trong tiến trình hành thiền được hành giả trải nghiệm từ lúc đầu cho đến lúc cuối.
(Xem: 6882)
Bài Pháp này nhắc nhở các bạn về một số điều Phật dạy, như một cách để sách tấn, khuyến khích các bạn chăm chỉ thực hành đúng theo lời Phật dạy.
(Xem: 15107)
Pháp Hoakinh tối thượng của Phật giáo Đại thừa bởi vì cấu trúc của kinh rất phức tạp, ý nghĩa sâu sắc có lẽ vượt ra ngoài tầm tư duysuy luận của con người bình thường.
(Xem: 8674)
Sự hình thành và phát triển tâm lý học Phật giáo là một quá trình vừa diễn dịch vừa xây dựng kéo dài suốt hàng thế kỷ trong lịch sử truyền thừa Phật giáo kể từ thời Đức Phật.
(Xem: 13149)
Giáo lý Duyên khởi (Cái này sinh, nên cái kia sinh, cái này diệt nên cái kia diệt) là nguyên tắc chung giải thích về sự hình thành hay hủy diệt của các pháp.
(Xem: 19134)
Chắc chắn dù có khen ngợi thì cũng không đủ nêu lên chỗ cao đẹp; dù có bài bác thì cũng chỉ càng mở rộng chỗ ảo diệu luận mà thôi. Luận Vật bất thiên của ngài Tăng Triệu...
(Xem: 6042)
Phật Thích Ca sau 49 năm thuyết pháp cũng bảo những lời ta nói là thuyết lại lời cổ Phật. Khổng Tử thì nhắn nhủ hậu thế: ông chỉ truyền lời Thánh hiền không thêm bớt không sáng tạo...
(Xem: 6291)
Ở đời cái gì cũng vậy, không phải ngẫu nhiên có được, mà đòi hỏi mỗi con người chúng ta phải tự nỗ lực, tự tầm cầu, tự suy tư để tìm đến con đường giải thoát cho tự thân và tha nhân.
(Xem: 7060)
Chân lý tương đối là những sự thật còn nằm trong đối đãi đối trị nhau. Những sự đối đãi ấy là...
(Xem: 7377)
Sanh tử sự đại là một đề mục lớn của Thiền Tông, và sanh tử luân hồi là một chủ đề phổ thông của Phật Giáo. Nói đến sanh tử luân hồi thì người Phật tử nào cũng nghĩ đến việc thoát ly sanh tử luân hồi.
(Xem: 8426)
Nghiệp báo đóng một vai trò rất quan trọng trong giáo lý nhà Phật.
(Xem: 5712)
Người ta thường tìm đủ mọi cách để gán một nhãn hiệu nào đó lên các lời giáo huấn của Đức Phật.
(Xem: 5902)
Đã lâu, đa số thanh niên quan niệm giải thoát của đạo Phật là siêu hình huyền hoặc đâu đâu, để dành riêng cho những người chán thực tại cầu vào chốn hư vô tịch diệt.
(Xem: 5542)
Sự hiện hữu của mỗi chúng ta hiện giờ và ở đây là do, từ, bởi, nhiều nguyên nhânđiều kiện.
(Xem: 6533)
Đồng Mông Chỉ Quán là một trước tác rất hàm xúc và có hệ thống, nếu hành giả cố gắng thực hành theo "Pháp yếu tọa Thiền tu tập Chỉ Quán" này chắc chắn sẽ đạt được kết quả lớn lao.
(Xem: 5986)
Đạo Phật chủ trương giác ngộ mang ánh sáng trí tuệ soi rọi cho thế gian. Mọi lẽ thật đều hiện bày dưới ánh sáng giác ngộ,
(Xem: 7573)
Mọi chúng sinh dù là người hay là thú , dù giầu hay nghèo, già hay trẻ, không ai là có thể tồn tại lâu dài mãi mãi trong một tình trạng , mọi thứ đều sẽ phải thay đổi và xa rời đi.
(Xem: 5858)
Bốn dấu ấn tiếng Phạn gọi là caturlaksana, tiếng Pa-li là caturlakkhana, hoặc còn gọi là Dharma mudra.
(Xem: 6780)
Đại thừa (Mahāyāna) phát triển một nhận thức mới về bản chất lịch sử của Đức Phật Śākyamuni.
(Xem: 6855)
Khi chúng ta tự gọi mình là những Phật tử, có nghĩa là chúng ta là những người đi theo Phật.
(Xem: 5772)
Phật Giáo là một tôn giáo xây dựng trên trí thông minh, khoa học và sự hiểu biết. Mục đích của tôn giáo ấy là để giúp loại trừ khổ đau và các nguyên nhân mang lại khổ đau.
(Xem: 6293)
Chúng ta học Phật, Phật dạy chúng ta hồi đầu, quy y tự tính giác. Tự tính giác tức là Phật tính. Phát Bồ đề tâm, tu Bồ Tát hạnh...
(Xem: 5565)
Phật pháp là những điều đức Phật chứng kiến được sau khi giác ngộ, đem chỗ chứng kiến ấy nói lại để cho mọi người hiểu biết để dứt sạch mê lầmgiác ngộ
(Xem: 7215)
Ý niệm về nghiệp hữu lý trên nhiều phương diện, nhưng một số người đã hiểu lầm về nghiệp.
(Xem: 6138)
Khả năng thích ứng tuyệt vời của Phật giáo đã giúp Phật giáo hội nhập với các nền văn hoá khác.
(Xem: 7971)
Bụt là thầy chỉ đạo Bậc tỉnh thức vẹn toàn Tướng tốt đoan trang Trí và bi viên mãn.
(Xem: 6141)
Người có tuệ giác biết nhìn thẳng vào sự thậtchấp nhận sự thật ấy dù đau thương rồi nỗ lực chuyển hóa, thăng hoa.
(Xem: 7158)
Đạo Phậtđạo từ bi và hành động thiết thực của nó mang đến sự an vui, bình yên cho tất cả chúng sinh.
(Xem: 7009)
Ai có thể hàng phục được mười tám giới: sáu căn, sáu trần, và sáu thức, khiến chúng đừng tạo phản thì người đó chính là Bồ Tát.
(Xem: 7056)
Trong Phật giáo, các từ ngữ "cầu nguyện," "cầu xin" hay "ước nguyện" được hiểu đồng nghĩa với thuật ngữ "pràrthanà" (Sanskrit) hay "patthanà" (Pali).
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant