Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

07. Dàn Ý Tập I

12 Tháng Chín 201200:00(Xem: 17409)
07. Dàn Ý Tập I
Tsongkhapa
ĐẠI LUẬN VỀ
GIAI TRÌNH CỦA ĐẠO GIÁC NGỘ
Tập 1
(Bồ-đề Đạo Thứ Đệ Đại Luận – Quyển Thượng)
Nhóm Dịch Thuật Lamrim Lotsawas
༄༅༎ བྱང་ཆུབ་ལམ་རིམ་ཆེན་མོ་། །།ཀ།།
རྗེ་ཙོང་ཁ་པ་བློ་བཟང་གྲགས་པ༎

Dàn Ý Tập I

 

[Chương 1 Atiśa]

I. Chỉ ra sự vĩ đại về giáo pháp của tác giả để xác lập rằng đó là nguồn quyền năng:

A. Tái sinh trong một dòng dõi quý tộc

B. Đạt được các phẩm hạnh cao qúy.

1. Qua học hỏi nhiều kinh văn đạt được tri kiến trác tuyệt

2. Đạt phẩm hạnh thâm sâu về tri kiến chứng nghiệm từ việc thực hành đúng.

a. Ngài Atiśa thành tựu trong rèn luyện giới luật

1) Giữ gìn các thệ nguyện tối cao về việc giải thoát cá nhân

2) Giữ gìn Bồ-tát giới

3) Giữ gìn các thệ nguyện Kim Cương thừa

b. Ngài Atiśa thành tựu trong tu tập thiền định

1) Rèn luyện định lực theo kinh điểnmật điển thông thường

2) Rèn luyện các định lực siêu việt

c. Ngài Atiśa thành tựu trong rèn luyện trí huệ

1) Rèn luyện trí huệ thông thường

2) Rèn luyện Trí huệ siêu việt

C. Sau khi có được các phẩm hạnh cao quý, ngài Atiśa đã tiếp tục hoằng hóa

1. Hành trạng tại Ấn

2. Hành trạng tại Tây Tạng

[Chương 2 Giá Trị Cao Quý của Phật Pháp]

II. Chứng minh giá trị cao quý của Phật pháp để khởi sinh lòng kính trọng những lời giảng dạy

A. Giá trị cao quý trợ giúp người tu học hiểu biết rằng Phật pháp không có gì mâu thuẫn

B. Giá trị cao quý để trợ giúp người tu học hiểu biết rằng tất cả kinh điển là hướng dẫn để thực hành.

C. Giá trị cao quý để trợ giúp người tu học dễ dàng tìm thấy mục tiêu của Bậc Tối Thắng

D. Giá trị cao quý để trợ giúp người tu học tự kiềm chế được những sai lầm trầm trọng

[Chương 3 Phương cách lắng nghe và lý giải về giáo pháp]

III Phương cách lắng nghe và lý giải về giáo pháp.

A. Phương cách lắng nghe Phật pháp theo cách qua đó cả giáo pháptác giả đều cao quý

1. Suy tưởng về lợi ích của việc lắng nghe phật pháp

2. Phát triển sự tôn kính giáo pháp và người hướng dẫn

3. Phương pháp thực sự lắng nghe

a. Từ bỏ ba khuyết điểm của một cái thùng chứa

b. Phụ thuộc vào sáu ý niệm

B. Phương cách giảng giải Phật pháp theo cách qua đó cả giáo pháptác giả đều cao quý

1. Suy tưởng về lợi ích của việc giảng giải Phật pháp

2. Phát triển sự tôn kính Thầy và giáo pháp.

3. Với tư duy và cách ứng xử nào khi giảng giải Phật pháp

4. Phân biệt người nên hay không nên giảng giải Phật pháp.

C. Phương cách kết thúc một thời giảng trong liên hệ giữa lắng nghe và giảng giải Phật pháp

[Chương 4 Nương Tựa vào Thầy]

IV. Phương cách dẫn dắt tu sinh với những hướng dẫn thực tế

A. Phương cách nương tựa vào thầy {đạo sư}, căn cơ của con đường tu tập

1. Một số giải thích chi tiết để phát triển được mức hiểu biết chắc chắn

a. Các đặc tính đặc trưng của Thầy để nương tựa được

b. Các đặc tính đặc trưng của tu sinh khi nương tựa vào thầy

c. Phương cách đệ tử nương tựa vào thầy

1) Nương tựa về tư duy

a) Những chỉ định tổng quát về thái độ cần có khi nương tựa vào Thầy.

b) Đặc biệt, tạo niềm tincăn cơ.

c) Nhớ lòng tử tế của Thầy và kính trọng Thầy

2) Nương tựa về hành trì

d. Các lợi ích của việc nương tựa vào Thầy

e. Các lỗi lầm khi không nương tựa vào Thầy

f. Tóm tắt ý nghĩa của năm phần trên

[Chương 5 Thời Thiền]

2. Một chỉ định tóm tắt về phương cách duy trì thiền

a. Phương cách thực tiễn để duy trì thiền

1) Phải làm gì khi đang trong thời thiền

a) Chuẩn bị

b) Thực sự nhập thiền

i) Làm sao để duy trì thiền tổng quát

ii) Làm sao để duy trì thời thiền chuyên biệt

c) Phải làm gì sau khi xả thiền

2) Phải làm gì giữa các thời thiền

a) Kiểm soát các giác quan

b) Hành động với cảnh giác

i) Các nền tảng để hành động đặt làm căn bản

ii) Hành động một cách cảnh giác với tôn trọng nền tảng

c) Chế độ ẩm thực thích hợp

d) Làm sao hành trì một cách tinh tấn để không ngủ sai thời và làm sao hành động đúng lúc đi ngủ.

[Chương 6 Bác Bỏ Quan Niệm Sai Lầm Về Thiền]

b. Bác bỏ quan niệm sai lầm về thiền

[Chương 7 Một Kiếp Người An LạcThuận Duyên]

B. Những giai đoạn người đệ tử điều phục tâm thức sau khi họ nương tựa vào đạo sư

  1. Sự khuyến khích về việc tận dụng toàn vẹn đời sống an lạcthuận duyên

a. Sự nhận diện an lạcthuận duyên

1) An lạc

2) Thuận duyên

a) Năm khía cạnh của thuận duyên thuộc về bản thân quý vị

b) Năm khía cạnh thuận duyên liên quan đến những chúng sinh khác

b. Quán chiếu về tầm quan trọng to lớn của an lạcthuận duyên

c. Quán chiếu về sự sự khó khăn để đạt được an lạcthuận duyên

[Chương 8 Ba Loại Người]

2. Làm thế nào để tận dụng lợi thế của một cuộc sống an lạcthuận duyên

a. Làm thế nào để phát triển tri thức tổng quát một cách chắc chắn về lộ trình tu tập

1) Nội dung bao hàm của tất cả kinh điển về các lộ trình của ba loại người như thế nào

2) Vì sao các đệ tử được hướng dẫn theo các giai đoạn áp dụng các rèn luyện dành cho ba loại người

a) Mục đích của việc hướng dẫn các đệ tử qua phương tiện của các lộ trình về ba loại người

b) Vì sao các đệ tử được hướng dẫn theo những giai đoạn như vậy

i) Nguyên nhân thật sự

ii) Mục đích

[Chương 9 Chánh Niệm về Cái Chết]

b. Con đường thật sự để tận dụng cuộc sống an lạc và đầy thuận duyên

1) Rèn luyện trí tuệ trong các giai đoạn của lộ trình dành cho người có khả năng giới hạn.

a) Điều phục tâm thức cho một người có ít khả năng {căn cơ thấp}

i) Phát triển trạng thái quán chiếu tâm nỗ lực tinh tấn cho lợi ích của những kiếp sống vị lai.

a’ Chánh niệm về cái chết, quán chiếu rằng quý vị sẽ không tồn tại lâu trên cuộc đời này.

1’ Sai lầm của việc không trau dồi chánh niệm về cái chết

2’ Lợi ích của việc trau dồi chánh niệm về cái chết

3’ Loại chánh niệm về cái chết mà quý vị cần khai triển

4’ Phương pháp trau dồi chánh niệm về cái chết

a’’ Tư duy rằng cái chết là lẽ tất nhiên

1’’ Hãy quán chiếu rằng thần chết chắc chắn sẽ đến và vì vậy điều đó là không thể tránh khỏi.

2’’ Hãy quán chiếu rằng đời sống của quý vị không thể kéo dài và thường xuyên suy giảm.

3’’ Hãy quán chiếu về cái chết là chắc chắn ngay cả trong lúc quý vị còn sống thì cũng có rất ít thì giờ cho tu tập tôn giáo

b’’ Hãy quán chiếu về thời điểm bất định của cái chết 

1’’ Quán chiếu về tuổi thọ trên thế gian này thật không chắc chắn

2’’ Quán chiếu rằng có quá nhiều nguyên nhân dẫn đến cái chết và rất ít nguyên nhân dành cho sự sống

3’’ Quán chiếu rằng thời điểm xảy ra cái chết là không chắc chắn bởi vì thân thể con người rất mong manh dễ hư hoại.

c’’ Quán chiếu rằng vào thời điểm diễn ra cái chết, sẽ không ai có thể hỗ trợ ngoại trừ sự tu tập tôn giáo

1’’ Bạn bè sẽ không thể hỗ trợ.

2’’ Tài sản vật chất không thể hỗ trợ.

3’’ Thân thể của quý vị cũng không thể giúp ích.

[Chương 10 Quán Tưởng về Kiếp Sống Tương Lai của Quý Vị]

b’ Quán chiếu những điều sẽ xảy đến trong đời sống tương lai của quý vị: hạnh phúc và khổ đau của hai hạng chúng sanh

1’ Quán chiếu sự đau khổ của chúng sinh ở những địa ngục

a” Quán chiếu sự đau khổ của chúng sinh trong những địa ngục nóng

b” Quán chiếu sự đau khổ trong những địa ngục cận biên

c” Quán chiếu sự đau khổ trong những địa ngục lạnh

d” Quán chiếu sự đau khổ trong những địa ngục phụ

2’ Quán chiếu sự đau khổ của súc sinh

3’ Quán chiếu sự đau khổ của ngạ quỷ

a” Loài ngạ quỷ không lấy được thức ăn và nước uống do những trở ngại bên ngoài

b” Loài ngạ quỷ không lấy được thức ăn và nước uống do những trở ngại bên trong

c” Loài ngạ quỷ gặp những trở ngại đối với thức ăn và nước uống

[Chương 11 Quy Y Tam Bảo]

ii) Nương tựa vào những phương tiện mang đến hạnh phúc cho kiếp sống tiếp theo

a’ Điều phục tâm thức cho sự quy y tam bảo, cánh cửa thù thắng để đến với lời huấn thị

1’ Những nguyên nhân cho việc quy y

2’ Dựa vào đó, những đối tượng quý vị sẽ quy y

a” Nhận diện những đối tượng quý vị sẽ quy y

b” Những nguyên nhân vì sao các đối tượng này xứng đáng để quý vị quy y

3’ Con đường quý vị sẽ quy y

a” Quy y thông qua sự hiểu biết những phẩm hạnh tốt

1” Những phẩm hạnh tốt của đức Phật

(a) Những phẩm hạnh tốt của thân Phật

(b) Những phẩm hạnh tốt của khẩu Phật

(c) Những phẩm hạnh tốt của ý Phật

(i)Những phẩm hạnh tốt về tri thức

(ii) Những phẩm hạnh tốt về lòng từ bi

(d) Những phẩm hạnh tốt của những hành động giác ngộ

2” Những phẩm hạnh tốt của Pháp

3” Những phẩm hạnh tốt của Tăng đoàn

b'’ Quy y thông qua hiểu biết những sự thù thắng

1” Sự thù thắng dựa vào những tự tướng của tam bảo

2” Sự thù thắng dựa vào những hành động giác ngộ của tam bảo

3” Sự thù thắng dựa vào lòng thành kính

4” Sự thù thắng dựa vào việc thực tập

5” Sự thù thắng dựa vào sự hồi tưởng

6” Sự thù thắng dựa vào cách thức của ba ngôi báu làm tăng trưởng công đức

c” Quy y thông qua nguyện lực

d” Quy y bằng cách khước từ sự nương tựa vào những đối tượng khác

[Chương 12 Giới Quy Y]

4’ Sau khi quy y, các giai đoạn giữ giới

a” Các giới này được ghi lại như thế nào trong Quyết Định Yếu Luận

1” Tập hợp phân chi thứ nhất

(a) Nương tựa nơi bậc xuất chúng

(b) Lắng nghe giáo pháp siêu việt

(c) Định tâm đúng mức vào các giáo pháp này

(d) Trau dồi thực hành tương hợp với giáo pháp

2” Tập hợp phân chi thứ hai

(a) Đừng kích thích các giác quan

(b) Thọ giới một cách đúng đắn

(c) Có lòng bi mẫn đối với chúng sinh

(d) Gắng sức cúng dường định kỳ lên Tam Bảo

 b” Các giới này được trình bày như thế nào trong truyền thống khẩu truyền

1’’ Giới đặc biệt

(a) Giới cấm

(b) Giới tập quán

 2’’ Các giới tổng quát

(a) Bằng cách nhớ lại những điểm ưu việt và những phẩm hạnh cao quý của Tam Bảo, không ngừng quy y

(b) Bằng cách nhớ lại lòng từ quảng đại của Tam Bảo, nỗ lực thờ phụng Tam Bảo không ngừng và dâng lên Tam Bảo miếng ăn, thức uống trước tiên

(c) Khiến các chúng sinh khác được thuần thục trong cách hành trì này bằng cách thương xót chiếu cố đến họ

(d) Bất cứ làm việc gì với bất cứ mục đích gì, cúng dường và khẩn cầu Tam Bảo, từ bỏ mọi phương pháp thế gian khác

(e) Sau khi đã hiểu những lợi ích, quy y ba lần ban ngày và ba lần ban đêm

(i) Những lợi ích được trình bày trong Quyết Định Yếu Luận

(a’) Tập hợp đầu tiên gồm bốn lợi ích

(1’) Tạo được rất nhiều phước đức

(2’) Được hỷ lạchỷ lạc tối thượng

(3’) Đạt được định

(4’) Đạt được sự thanh tịnh

(b’) Tập hợp thứ hai gồm bốn lợi ích

(1’) Sẽ nhận được nhiều hộ trì

(2’) Làm giảm, chấm dứthoàn toàn tiêu trừ mọi ngăn che xuất phát từ niềm tin không chân chính

(3’) Được liệt vào bậc xuất chúng, người thực sự thành tựu tình trạng siêu phàm

(4’) Làm vui lòng và được sự chấp thuận của thầy và bạn đạo, và của chư thần hoan hỷ nơi giáo pháp

(ii) Những lợi ích được trình bày trong các chỉ dạy riêng

(a’) Được kể là Phật tử

(b’) Xứng đáng được thọ trì tất cả các giới

(c’) Làm giảm và diệt trừ những ngăn che do nghiệp báo đã tích lũy trước đây

(d’) Tích lũy được rất nhiều phước đức

(e’) Không bị rơi vào các cõi khổ

(f’) Không bị các chướng ngại nhân hoặc phi nhân ngăn trở

(g’) Thành tựu mọi điều ước muốn

(h’) Mau chóng đạt được Phật quả

(i’) Giữ gìn quy y và không từ bỏ Tam Bảo ngay cả khi nói đùa hoặc phải mất mạng

[Chương 13 Các Tính Chất Tổng Quát của Nghiệp]

b’ Phát triển được niềm tin xác tín rằng nghiệp là cội rễ của mọi hạnh phúc tạm thời và điều thiện lành chắc chắn

1’ Quán chiếu về nghiệp và ảnh hưởng của nó nói chung

a” Phương cách thật sự để quán chiếu một cách tổng quát

1” Tính chắc chắn của nghiệp

2” Tính khuếch đại của nghiệp 

3” Không phải chịu những hậu quả của các hành động quý vị không làm

4” Những hành động quý vị làm sẽ không mất đi

[Chương 14 Các Loại Nghiệp Khác Nhau]

b” Quán chiếu những đặc thù về sự phân hóa của nghiệp

1” Những giảng dạy chính về mười nghiệp đạo

2” Việc xác định các quả của hành động

(a) Các hành động bất thiện và quả của nó

(i) Những nghiệp đạo thật sự của các hành động bất thiện

(ii) Phân biệt độ nặng

(a’) Độ nặng của mười bất thiện đạo

(b’) Bàn qua về những tiêu chuẩn của các hành động mãnh liệt

(1’) Sức mạnh về phía người nhận 

(2’) Sức mạnh về mặt yểm trợ

(3’) Sức mạnh về mặt đối tượng

(4’) Sức mạnh về mặt thái độ

(iii) Bàn về quả

(a’) Quả đã thành hình

(b’) Quả tương hợp với nhân

(c’) Quả gián tiếp/phương tiện quả

(b) Các hành động thiện và quả của nó

(i) Hành động thiện

(ii) Quả của hành động thiện

(c) Một trình bày về các cách phân loại khác của nghiệp

(i) Phân biệt giữa biểu nghiệp và bổ nghiệp

(ii) Nghiệp mà quả của nó quý vị chắc chắn sẽ trải qua hoặc chỉ có triển vọng trải qua

2’ Suy ngẫm chi tiết về nghiệp và nghiệp quả

a” Những tính chất của quả thành hình

b” Những kết quả của quả

c” Những nguyên nhân của quả

[Chương 15 Trau Dồi Giới Hạnh]

3’ Làm thế nào để trau dồi giới hạnh, lánh xa điều ác sau khi đã quán chiếu về nghiệp và nghiệp quả một cách tổng quát và chi tiết

a” Giải thích tổng quát

b” Đặc biệt là cách tịnh hóa qua bốn năng lực

1” Năng lực diệt trừ

2” Năng lực của việc áp dụng các biện pháp đối trị

3” Năng lực của việc xa lánh các lỗi lầm

4” Năng lực nền tảng

[Chương 16 Thái Độ của Người Có Khả Năng Nhỏ]

b) Tầm mức thái độ của người có khả năng nhỏ {hạ căn, căn cơ thấp}

c) Làm sáng tỏ những quan niệm sai lầm về thái độ của người có khả năng nhỏ

[Chương 17 Tám Loại Khổ]

2) Điều phục tâm trong các giai trình đạo của người có khả năng trung bình

a) Huấn luyện tâm trí

i) Xác định thế nào là tâm hướng tới giải thoát

ii) Phương pháp phát triển tâm hướng tới giải thoát

a’ Suy ngẫm về khổ và nguồn gốc của khổ

1’ Suy ngẫm về khổ đế - những khuyết điểm của sinh tử luân hồi

a” Cho thấy tầm quan trọng của việc Đức Phật khẳng định khổ đếchân lý đầu tiên của Tứ Đế

b” Cách thiền quán thực tế về khổ

1” Suy ngẫm về cái khổ chung của sinh tử luân hồi

(a) Suy ngẫm về tám loại khổ

(i) Khổ của việc sinh ra đời

(ii) Khổ của tuổi già

(iii) Khổ của bệnh

(iv) Khổ của chết

(v) Khổ của việc phải gặp điều bất như ý

(vi) Khổ của việc phải xa lìa điều như ý

(vii) Khổ của việc không có được những thứ mình muốn

(viii) Khổ của ngũ uẩn bị chiếm hữu

[Chương 18 Sáu Loại Khổ]

(b) Suy ngẫm về sáu loại khổ

(i) Khuyết điểm về tính không chắc chắn

(ii) Khuyết điểm về tính không thể toại nguyện được

(iii) Khuyết điểm về việc phải bỏ thân thể lặp đi lặp lại

(iv) Khuyết điểm về việc phải tái sinh lặp đi lặp lại

(v) Khuyết điểm của việc phải giáng hạ xuống thấp lặp đi lặp lại

(vi) Khuyết điểm của việc không có bạn đồng hành

[Chương 19 Thiền Quán Thêm về Khổ]

(c) Thiền quán về ba loại khổ

(i) Khổ do thay đổi

(ii) Khổ do đau đớn

(iii) Khổ do duyên sinh

2’’ Suy ngẫm về các đau khổ cụ thể

(a) Cái khổ của con người (skt. manuṣya)

(b) Cái khổ của A-tu-la (skt. Asura)

(c) Suy ngẫm về cái khổ của chư thiên (skt. deva)

(i) Chư thiên của dục giới

(a’) Cái khổ của việc phải chết và bị giáng xuống các giới thấp

(1’) Cái khổ của chết

(2’) Cái khổ của việc phải giáng xuống các cảnh giới thấp

(b’) Cái khổ của âu lo

(c’) Cái khổ của việc bị cắt chém, đâm rạch, giết chết, và bị đuổi đi

(ii) Chư thiên của sắc giớivô sắc giới

[Chương 20 Nguồn Gốc của Sự Khổ]

2’ Suy ngẫm về tiến trình luân hồi về mặt nguồn gốc

a” Phiền não khởi lên như thế nào

1” Nhận diện phiền não

2” Thứ tự theo đó phiền não khởi lên

3” Các nguyên nhân của phiền não

4” Những sai sót của phiền não

b” Từ đó quý vị tích lũy nghiệp như thế nào

1” Xác định nghiệp mà quý vị tích lũy

(a) Nghiệp từ ý định {ý nghiệp}

(b) Nghiệp từ hành động có chủ ý {thân nghiệp}

2” Quý vị tích lũy nghiệp như thế nào

(a) Tích lũy nghiệp vì các cảm giác lạc thú

(i) Tích lũy nghiệp vì lạc thú xuất phát từ vui hưởng những đối tượng ưa thích – sắc, thanh, và những thứ tương tự

(ii) Tích lũy nghiệp vì đạt hỷ lạc trong thiền định, sau khi quý vị đã từ bỏ tham luyến đối với các lạc thú giác quan bên ngoài

(b) Tích lũy nghiệp vì các cảm giác trung tính

c” Quý vị chết và tái sinh như thế nào

1” Nguyên nhân của cái chết

2” Tâm thức vào lúc chết

(a) Chết với tâm thiện lành

(b) Chết với tâm bất thiện

(c) Chết với tâm trung tính về mặt đạo đức

3” Hơi nóng tụ ở đâu

4” Sau khi chết quý vị vào tình trạng trung ấm như thế nào

5” Rồi quý vị tái sinh như thế nào

[Chương 21 Mười Hai Yếu Tố Duyên Khởi]

b’ Suy ngẫm từ quan điểm mười hai duyên khởi

1’ Sự phân chia thành mười hai yếu tố

2’ Sự phân loại giản lược các yếu tố

3’ Số đời cần trải qua để hoàn tất tất cả mười hai yếu tố

4’ Tầm quan trọng của mười hai yếu tố được tóm lược như thế nào

[Chương 22 Thái Độ của Một Người Có Khả Năng Trung Bình]

b) Mức độ quyết tâm muốn được giải thoát

c) Phá tan những ý niệm sai lầm

[Chương 23 Nắm Chắc Bản Chất của Con Đường Dẫn Tới Giải Thoát]

d) Nắm chắc bản chất của con đường đưa tới giải thoát

i) Loại cuộc sống qua đó quý vị có thể làm ngưng luân hồi

ii) Loại lộ trình quý vị phải tu tập để làm ngưng luân hồi

a’ Sự chắc chắn của việc liệt kê ba tu tập

1’ Các giai đoạn điều phục tâm

2’ Các kết quả

3’ Những đối tượng mà chúng tiêu trừ

b’ Việc quyết định thứ tự của ba tu tập

[Chương 24 Tính Chất của Tam Vô Lậu Học]

c' Tính Chất của Tam Vô Lậu Học
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 18611)
Đạo sư Padma nói: Hãy thực hành Pháp thập thiện và hãy có niềm tin vào cái nên tránh và cái nên làm theo các loại hậu quả trắng và đen của những hành động ấy.
(Xem: 21403)
Theo giáo lý đạo Phật, tâm là nhân tố chính trong mọi sự kiện hay việc xảy ra. Một tâm lừa dối là nguyên nhân của mọi kinh nghiệm mùi vị của samsara...
(Xem: 22186)
Bồ đề tâm, nghĩa là “tư tưởng giác ngộ”, nó có hai phương diện, một hướng đến tất cả chúng sanh và một tập trung vào trí huệ.
(Xem: 16896)
Nghi quỹ tu Pháp Đức Phật - Bổn Sư Shakya Năng Nhân Vương này có tên là “Kho tàng gia trì - Nghi quỹ Đức Phật” được dịch từ Tạng văn sang Việt văn...
(Xem: 13438)
Đức Phật, vô cùng thực tếthiện xảo, đã khai thị bằng vô số giáo pháp theo các cấp độ vi tế khác nhau nhằm giúp chúng sinh tiếp cận và thâm nhập thực tại.
(Xem: 22821)
Chúng ta nên thiền quán về đức Tara để trưởng dưỡng Bồ đề tâm từ sâu thẳm trong trong tim, phát triển tình yêu thươnglòng bi mẫn mạnh mẽ, đích thực...
(Xem: 19016)
Đức Văn Thù được kính ngưỡng là vị Bản Tôn của Trí tuệ Căn bản. Trí tuệ Văn Thù chính là Trí tuệ của mười phương ba đời chư Phật.
(Xem: 18472)
Bằng cách chúng ta tu tập quán tưởng Đức Phật Quán Thế Âm, sự hiện thân của Ngài chính là hiện thân của sự hợp nhất giữa trí tuệtừ bi...
(Xem: 21636)
Những Đạo sưcuộc đời được ghi chép trong quyển sách này là một số vị trong nhiều cá nhân hiếm hoi mà chúng ta có được ở Tây Tạng...
(Xem: 20046)
Thực hành Bổn tôn là phương pháp đặc biệt và lớn lao để nhanh chóng chuyển hóa những sự hiện hữu thế tục mê mờ thành sự giác ngộ.
(Xem: 14086)
Được thành lập vào cuối những năm 1960, trải qua 50 năm có lẽ, đến nay Thubten Choling là một trung tâm đào tạo Phật giáo Tây Tạng hàng đầu của trường phái Nyingma...
(Xem: 15026)
Sau khi định tâm, tôi nhắm mắt tưởng nhớ đến Thánh: “Hôm nay con thấy vô cùng hạnh phúc được đặt chân lên Tu viện, nơi Thánh Trulshik và các vị đạotu hành...
(Xem: 17255)
Theo những nghiên cứu lâu dàicẩn trọng, Đức Đạt Lai Lạt Ma đã mạnh mẽ can ngăn các Phật tử Tây Tạng trong việc xoa dịu tinh linh hung tợn được gọi là Shugden (Dolgyal).
(Xem: 15896)
Từ bi không chỉ là đồng cảm. Trên thực tế, nó là tâm hiểu được sự bình đẳng, bình đẳng giữa bản thân và người khác, giữa tốt và xấu, bình đẳng trong mọi hiện tượng nhị nguyên.
(Xem: 13015)
Lama Lhundrup dùng sự biểu hiện của bệnh tật để thực hành pháp Tonglen cho chúng sanh, và Ngài thường bảo người khác gởi hết cho Ngài mọi sự lo âu...
(Xem: 13148)
Những người mới bắt đầu nên tập trung vào việc chắc chắn rằng động cơ của họ là thanh tịnh, và cầu nguyện chí thành đến vị thầy gốc. Đây là thực hành tốt nhất.
(Xem: 22669)
Luận văn trẻ trung tuyệt vời này đưa ra phương pháp tiếp cận dựa trên truyền thống, vạch ra các giai đoạn của con đường.
(Xem: 19373)
Tara là hiện thân lòng từ bi của chư Phật ba thời, quá khứ, hiện tạivị lai. Bà là vị Thánh nữ có khả năng thực hiệnhoàn thành mọi hoạt động giác ngộ của chư Phật.
(Xem: 37724)
Thật ra, là hoàn toàn sai lầm khi nói rằng tôn nam này kết hợp với tôn nữ kia. Đúng ra phải nói rằng trong Tự Tánh hiển lộ ra một hình tướng bất nhị.
(Xem: 17911)
Không tách lìa hiện tướngtánh không. Đây chính là chánh kiến, chẳng còn gì sở đắc được hơn.
(Xem: 14576)
Nếu ta tiếp cận Pháp như những đứa trẻ con, ta có thể nhớ lại giây phút đầu tiên ta gặp Giáo Pháp, nó trở nên quan trọng đối với ta ra sao...
(Xem: 19726)
Mục đích chính yếu của sự hóa hiện của một vị tái sanh là để tiếp tục công việc chưa hoàn tất của vị tiền nhiệm để hộ trì Giáo pháp và [hóa độ] chúng sinh.
(Xem: 14648)
Đức Tara nhanh chóng giúp bạn thành công trong việc đạt được hạnh phúc tối hậu của giác ngộ. Bạn nhận lãnh rất nhiều công đức tốt lành, hay nguyên nhân của hạnh phúc...
(Xem: 15945)
Nếu giáo Pháp của Đức Phật vẫn còn hiện hữu và con có một niềm tin vững chắc thì đơn giản con đã tích lũy rất nhiều công đức trong quá khứ.
(Xem: 29851)
Sự khai triển của Phật giáo đại thừa kết hợp với các dân tộc có nền văn hóa khác nhau đưa đến sự xuất hiện nhiều trình độ hiểu biết Phật giáo rất đặc sắc.
(Xem: 17772)
“Lời Cầu nguyện Đức Kim Cương Trì” là tập hợp hai bài giảng riêng biệt của ngài Tai Situpa. - Người dịch: Nguyên Toàn - Hiệu đính: Thanh Liên.
(Xem: 18539)
Hiện tại chúng ta đang sở hữu thân người quý giá và đã gặp được giáo lý Phật Đà. Nhờ sự gia trìlòng từ ái của chư đạo sư, chúng ta có thể thọ nhận, nghiên cứuthực hành giáo pháp.
(Xem: 19938)
Thực hành Kim Cương thừa được bắt đầu thông qua một quán đảnh. Để hiệu quả, quán đảnh đòi hỏi sự chứng ngộ của đạo sư, bậc trao truyền nó, cũng như sự tin tưởngtrí thông minh của đệ tử nhận nó.
(Xem: 19109)
Hệ thống Phật giáo Đại thừa được hình thành vào khoảng trước sau thế kỷ thứ nhất ở những vùng Nam Ấn Độ với chủ trương “Thượng cầu Phật đạo, hạ hóa chúng sinh”...
(Xem: 18570)
Luật nhân quả khiến chúng ta phải trải qua những kết quả của việc ta đã làm. Những nơi mà chúng ta trải qua sự chín muồi của nghiệp được gọi là sáu cõi luân hồi.
(Xem: 20703)
Việc chúng ta được sinh ra làm người mang lại cho ta cơ hội và thuận lợi để thực hành Pháp và cho ta con đường dẫn tới truyền thống bao lasâu xa của Phật Pháp.
(Xem: 19429)
Sau bồ đề tâm, người ta bước vào phần chính yếu của thực hành, được gọi là triệu thỉnh, triệu thỉnh gần hơn, thành tựuthành tựu vĩ đại, ví dụ, quán tưởng, trì tụng và định.
(Xem: 18534)
Khi đã thọ nhận giáo lý, chúng ta cần tự mình quán chiếu về nó. Chúng ta cần đạt được vài sự xác quyết và tin tưởng về giá trị và những phương pháp của giáo lý.
(Xem: 29875)
Phật Pháp dạy chúng ta các phương tiện để tạo ra an lạc cho bản thân. Để đạt được một niềm an lạc nào đó, ta không phải lao lực, mà cần phải làm việc bằng tâm thức của mình.
(Xem: 21611)
Trong Mật thừa, chính nhờ đạo sư mà bạn tiến tới giác ngộ. Vị thầy gốc tối thắng giới thiệu bạn đến trạng thái thiên bẩm của trí tuệ, chỉ nó ra cho bạn.
(Xem: 20826)
Thấu hiểu luật nhân quả sẽ giúp chúng ta luôn đi đúng đường, luôn tỉnh giác về chính mình, những hành động mà mình đang tạo tác và con đường mình đang đi.
(Xem: 26340)
“Milarepa, Con Người Siêu Việt” là bản dịch tiếng Việt do chúng tôi thực hiện vào năm 1970 và được nhà xuất bản Nguồn Sáng ấn hành tại Sài gòn vào năm 1971
(Xem: 52158)
Đại Luận Về Giai Trình Của Đạo Giác Ngộ (Lamrim Chenmo) - Nguyên tác: Je Tsongkhapa Losangdrakpa - Việt dịch: Nhóm Dịch Thuật Lamrim Lotsawas
(Xem: 21794)
Đời sau dài hơn đời này, vì thế hãy bảo vệ kho tàng đức hạnh của con để cung cấp cho tương lai. Khi con chết, con sẽ bỏ lại tất cả; chớ tham luyến bất kỳ điều gì.
(Xem: 35042)
Tùy thuộc vào thiền quán đều đặn trên tri kiến được thâu nhận xuyên qua an lập rằng không TÔI cũng không là của tôi hiện hữutự tính, các sự tượng trưng, tên là, ngã...
(Xem: 17258)
Một vị thầy đầy đủ năng lực được gọi là “bậc trì giữ Kim Cương sở hữu ba giới nguyện.” Ngài sở hữu những phẩm tánh hoàn hảo được trao cho bên ngoài với các biệt giới giải thoát...
(Xem: 18045)
Tôn giáophương tiện, là phương pháp hoặc công cụ có thể hỗ trợ mọi người hòa nhập vào đời sống tâm linh. Điều đó nên như vậy nhưng đôi khi nó lại không được thực hiện.
(Xem: 19589)
Trước khi kiến lập những rào cản thể chất, ta cần phải vượt qua những rào cản tinh thần. Bạn phải cảm thấy thực sự an lạc, dù đang ở bất kỳ đâu. Bạn phải biết khoan dungchấp nhận.
(Xem: 17476)
Khi chúng ta áp dụng các giáo lý của đức Phật, chúng ta tiến hành theo ba bước hay giai đoạn. Đầu tiên, chúng ta nghiên cứu giáo lý, học chúng một cách kĩ lưỡng.
(Xem: 30838)
Phật giác ngộ nhờ con đường Bồ Tát, con đường mà ngài đã trải qua từ đầu đến cuối. Ngài nói rằng với ngài điểm khởi đầu của con đường bồ đề tâm là trong cõi địa ngục.
(Xem: 19194)
Giáo lý Phật Đà được truyền đến Tây Tạng dưới sự bảo trợ của một dòng truyền thừa cổ xưa các vị vua.
(Xem: 19562)
Guru Rinpoche tuyên bố với Jomo Shedron rằng việc trì tụng lời cầu nguyện này cũng ngang bằng với việc trì tụng toàn thể Bài Trì tụng Hồng danh Đức Văn Thù.
(Xem: 19770)
Mục đích của việc cúng dường mạn-đà-la là xua tan sự bám chấp vào cái tôi và bất cứ kiểu thái độ quan niệm nào mà bám vào thứ gì đó như là của ai đó.
(Xem: 19413)
Đạo sư đại diện cho sự khuyến khích của sự thật; ngài đại diện cho sự kết tinh của lực gia trì, từ bitrí tuệ của chư Phật và mọi Đạo sư.
(Xem: 58773)
Tôi nghe như vầy: Một thời đức Bạc-già-phạm ở tại Trúc Y Ðạo tràng trong thành Thất-la-phiệt, cùng các vị đại Tỳ-khưu chúng gồm 1.250 người đều đầy đủ.
(Xem: 19775)
Ý Nghĩa Của Om Mani Padme Hum - Lạt ma Zopa Rinpoche – Thanh Liên Việt dịch
(Xem: 19130)
Bởi con đã có được thân người quý giá này, với những tự dothuận duyên Xin hãy cho con thành tựu các giáo lý quan trọng nhất!
(Xem: 15122)
Nguyện cầu tất cả các nguy hại và bao động ở mảnh đất tuyết này Nhanh chóng được an dịu và xua tan hoàn toàn Nguyện cầu Bồ đề tâm cao quý tối thượng...
(Xem: 33059)
Ngài Dudjom Rinpoche sinh năm 1904, trong một gia đình cao quý ở miền Đông Nam Tây Tạng tỉnh Pemako, một trong bốn “vùng đất tiềm ẩn” của Đức Liên Hoa Sinh.
(Xem: 17492)
Xuyên qua không gianthời gian Chúa tể quyền lực của khẩu và hiện thân của trí tuệ, Đức Văn Thù tôn quý Xin hãy ngự mãi trên bông sen trong tâm con...
(Xem: 19129)
Đầu tiên cần nhớ lại định nghĩa về nghiệp xấu – bất cứ hành động nào mà kết quả là khổ đau, thông thường là một hành động thúc đẩy bởi sự ngu dốt, gắn bó hay thù ghét.
(Xem: 23010)
Kính lễ đạo sư! Với lòng sùng mộ đến bậc đạo sư, Tam Bảo vô thượng, Và đức Bổn tôn được chọn, con xin quy y [các ngài]. Để tất thảy chúng sinh, nhiều như hư không vô tận...
(Xem: 16624)
Việc thực hành Pháp là một vấn đề nghiêm túc và quan trọng, mọi người cần phải nhận ra điều này. Đây là cơ hội quý giá sắp đến, điều mà chưa bao giờ từng đến trước đây.
(Xem: 16470)
Để hoàn thiện việc thực hànhtrở thành một con người tâm linh chân chính, chúng ta cần có một sự tiếp cận bất bộ phái hay không thiên vị vào các truyền thống Phật giáo.
(Xem: 16514)
Lịch sử của dòng Sakya bắt nguồn từ các vị trời giáng sinh từ cõi Tịnh Quang trong coi trời Sắc giới đến ngự tại các rặng núi tuyết của Tây Tạnglợi lạc của chúng sinh.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant