- 01. Phẩm Song Yếu - Twin Verses (01-20)
- 02. Phẩm Tinh Cần - Heedfulness ((21-32)
- 03. Phẩm Tâm Ý - The Mind (33-43)
- 04. Phẩm Hoa Hương - Flowers (44-59)
- 05. Phẩm Ngu Si - Fools (60-75)
- 06. Phẩm Hiền Trí - The wise (76-89)
- 07. Phẩm A La Hán - The Worthy (90-99)
- 08. Phẩm Muôn Ngàn - Thousands (100-115)
- 09. Phẩm Ác Hạnh - Evil (116-128)
- 10. Phẩm Hình Phạt - The Rod or Punishment (129-145)
- 11. Phẩm Già Yếu - Old Age (146-156)
- 12. Phẩm Tự Ngã - The Self (157-166)
- 13. Phẩm Thế Gian - The world (167-178)
- 14. Phẩm Phật Ðà - The Enlightened One (179-196)
- 15. Phẩm An Lạc - Happiness (197-208)
- 16. Phẩm Hỷ Ái - Affection (209-220)
- 17. Phẩm Phẫn Nộ - Anger (221-234)
- 18. Phẩm Cấu Uế - Impurities or Taints (235-255)
- 19. Phẩm Pháp Trụ - The Righteous (256-272)
- 20. Phẩm Chánh Ðạo - The way or the Path (273-289)
- 21. Phẩm Tạp Lục - Miscellaneous (290-305)
- 22. Phẩm Ðịa Ngục - Hell or Woeful state (306-319)
- 23. Phẩm Voi Rừng - The Elephant (320-333)
- 24. Phẩm Tham Ái - Craving (334-359)
- 25. Phẩm Tỳ Kheo - The Bhikkhu (360-382)
- 26. Phẩm Bà La Môn - The Brahmana (383-423)
Đa ngữ: Việt - Anh - Pháp - Đức
Dịch Việt: Hòa thượng Thích Thiện Siêu
Bản dịch Anh ngữ: Hòa thượng NARADA, Colombo, Sri Lanka, 1963, 1971
TỊNH MINH dịch Việt/ thể kệ - Sài Gòn, PL. 2539 - TL. 1995
Sưu tập và hiệu đính: Nguyên Định Mùa Phật Đản PL. 2550, 2006
APPAMAADA VAGGA - HEEDFULNESS - PHẨM KHÔNG BUÔNG LUNG
21. Không buông lung đưa tới cõi bất tử (15), buông lung đưa tới cõi tử vong; người không buông lung thì không chết, kẻ buông lung thì sống như thây ma(16).
CT
(15): Niết bàn (Nibbàna)
CT
(16):
Bởi vì người không buông lung thì được chứng nhập
Niết bàn và không còn luân hồi sanh tử tiếp nối nữa. Còn
người buông lung tuy sống mà vẫn như thây chết, không biết
hướng thiện, nỗ lực làm lành.
Heedfulness
is the path to the deathless,
heedlessness
is
the path to death.
The
heedful
do not die;
the
heedless
are like unto the dead. -- 21
21.
Tinh cần là đường sanh,
Buông
lung
là ngõ tử,
Tinh
cần
là bất tử,
Buông
lung
như thây ma!
21- La vigilance est le sentier vers le sans mort, la négligence est le sentier vers la mort ; Le vigilant ne mourra pas, le négligent est comme il était déjà mort .
21. Wachsamkeit ist der Pfad zur Todlosigkeit ; Unwachsamkeit ist der Todespfad; Die Wachsamen sterben nicht; Die Wachlosen sind eigentlich schon tot.
22. Kẻ trí biết chắc điều ấy(17) nên gắng làm theo sự không buông lung; Không buông lung thì đặng an vui trong các cõi thánh(18).
CT
(17): Bài này tiếp bài trên, khuyên đừng nên phóng dật mà
gắng chuyên cần.
CT
(18):
Cảnh giới của chư Phật, Bích chi và A la hán.
Distinctly
understanding this (difference),
the
wise
(intent) on heedfulness,
rejoice
in
heedfulness,
delighting
in
the realm of the Ariyas. -- 22
22.
Hiểu rõ sai biệt ấy,
Người
trí
luôn tinh cần,
Hoan
hỷ
không phóng dật,
Vui
thánh
quả xuất trần.
22- Comprenant cela distinctement, le sage est vigilant, il se réjouit dans la vigilance, se délectant dans le champ des Nobles Aryas.
22. Indem sie dies als echten Unterschied erkannt haben, erfreuen sich jene Weisen an Wachsamkeit und genießen das Reich der Edlen.
23. Nhờ kiên nhẫn, dõng mãnh tu thiền định(19), kẻ trí được giải thoát an ổn, chứng nhập vô thượng Niết bàn.
CT (19): Muốn chứng đặng Niết bàn thì phải trừ 4 ách : dục ách (Kamayogo sự tham dục), hữu ách (Bha-vayogo mê chấp ba cõi), kiến ách (Ditthiyogo điều tà kiến, ác kiến), vô minh ách (Avijjayogo sự mê mờ).
The
constantly meditative,
the
ever
steadfastly ones
realize
the
bond-free,
supreme
Nibbaana.
-- 23
23.
Ai chuyên tập thiền định,
Quyết
tâm
tu vững vàng,
Giải
thoát
mọi trói buộc,
Chứng
vô
thượng Niết bàn.
23 - Ceux qui méditent constamment, ceux qui toujours s'efforcent ardemment, réalisent le Nirvana, libre de liens, l'incomparable .
23. Diejenigen, die sich unaufhörlich in Meditation vertiefen, beharrlich, standhaft in ihrem Bemühen: Sie erreichen Nirwana, die unübertroffene Ruhe vom Joch.
24. Không buông lung, cố gắng, hăng hái, chánh niệm, khắc kỷ theo tịnh hạnh, sinh hoạt đúng như pháp, thì tiếng lành càng tăng trưởng.
The
glory of him who is energetic,
mindful
pure
in deed,
considerate,
self-controlled,
right-living,
and
heedful
steadily increases. -- 24
24.
Ai nỗ lực, chánh niệm,
Trong
sạch
và nghiêm cần,
Tự
chế,
sống chân chánh,
Tiếng
lành
tăng trưởng dần.
24 - Par degrés s' accroît la gloire de celui qui est énergique, attentif, pur en actions, qui discrimine, contrôle, qui est de vie droite, et vigilant.
24. Jene mit Antrieb, geistesgegenwärtig, rein im Handeln, umsichtig, in ihren Handlungen wachsam ist , beherrscht, den Dhamma lebend: ihr Ruhm wächst.
25. Bằng sự cố gắng, hăng hái, không buông lung, tự khắc chế lấy mình, kẻ trí tự tạo cho mình hòn đảo(20) chẳng còn ngọn thủy triều(21) nào nhận chìm được.
CT
(20): Như cõi đất cao có thể tránh khỏi thủy tai. Kẻ trí
khi chứng được A la hán thì không còn bị phiền não quấy
nhiễu, nhận chìm.
CT
(21):
Các phiền não tham, sân, si buộc ràng và sai sử
chúng sanh trong vòng ba cõi.
By
sustained effort, earnestness,
discipline
and
self-control
let
the
wise man make for himself an island,
which
no
flood overwhelms. -- 25
25.
Nhờ nhiệt tâm cố gắng,
Tự
chế,
sống nghiêm trang,
Người
trí
xây hòn đảo,
Nước
lụt
khó ngập tràn.
25 - Par l'effort, l'ardeur, la discipline et le contrôle, que le sage fasse pour lui même une île qu' aucun flot ne pourra submerger.
25. Durch innere Bemühungen, Wachsamkeit, Beherrschung und Selbstkontrolle schafft der Weise eine Insel, die keine Flut überkommen kann.
26. Người ám độn ngu si đắm chìm trong buông lung, nhưng kẻ trí lại chăm giữ tâm không buông lung, như người giàu chăm giữ của báu.
The
ignorant, foolish folk
indulge
in
heedlessness;
the
wise
man guards earnestness
as
the
greatest treasure. -- 26
26.
Kẻ đần độn ngu si,
Thích
buông
lung phóng dật,
Người
trí
luôn nhiếp tâm,
Như
giữ
kho bảo vật.
26 - Les ignorants, les sots se plaisent dans la négligence, mais le sage protège la vigilance comme le plus grand trésor .
26. Sie sind der Unwachsamkeit verfallen, daher sind sie Stumpfsinnige, Narren, während jemand, der weise ist, die Wachsamkeit pflegt als sein höchstes Gut.
27. Chớ đắm chìm theo buông lung, chớ mê say dục lạc ; hãy tỉnh giác tu thiền, mới mong đặng đại an lạc.
Indulge
not in heedlessness;
have
no
intimacy with sensuous delights.
Verily,
the
earnest, meditative person
obtains
abundant
bliss. -- 27
27.
Không say sưa dục lạc,
Không
phóng
dật buông lung,
Người
chuyên
tu thiền định,
Ðược
an
lạc vô cùng.
27- Ne vous plaisez pas à la licence, ne fréquentez pas les plaisirs sensuels ; Celui qui est ardent et méditatif obtient un bonheur abondant.
27. Gib der Unwachsamkeit keinen Raum oder der Hingabe an Sinnesfreuden; der wachsame Mensch, in Meditation vertieft, erhält reichlich Wohlergehen.
28. Nhờ trừ hết buông lung, kẻ trí không còn lo sợ gì; Bậc thánh hiền bước lên lầu trí tuệ, nhìn thấy kẻ ngu si còn nhiều lo sợ, như được lên núi cao, cúi nhìn muôn vật trên mặt đất.
When
an understanding one discards heedlessness by heedfulness,
he,
free
from sorrow,
ascends
to
the palace of wisdom and surveys the sorrowing folk as a wise mountaineer
surveys the ignorant groundlings. -- 28
28.
Nhờ diệt trừ phóng dật,
Người
trí
hết ưu phiền,
Lên
lầu
cao trí tuệ,
Nhìn
chúng
khổ triền miên,
Như
người
hiền trên núi,
Nhìn
đám
ngu đất liền.
28 - Quand l' homme sagace rejette la licence à l'aide du mental sain, ce sage sans chagrin monte au palais de sagesse et promène sa vue sur les ignorants qui souffrent, comme un montagnard promène sa vue sur les gens de la plaine.
28. Wenn der Weise Unreinheiten durch Wachsamkeit vertreibt, nachdem er den hohen Turm der Einsicht erklommen hat, frei von Leid, beobachtet er die leidende Menge, wie der kluge Mensch, der einen Gipfel bestiegen hat, die Narren auf dem Grund unten beobachtet.
29. Tinh tấn giữa đám người buông lung, tỉnh táo giữa đám người mê ngủ; Kẻ trí như con tuấn mã thẳng tiến, bỏ lại sau con ngựa gầy hèn.
Heedful
amongst the heedless,
wide
awake
amongst the slumbering,
the
wise
man advances as does a swift horse,
leaving
a
weak jade behind. -- 29
29.
Tinh cần giữa phóng dật,
Tỉnh
thức
giữa ngủ mê,
Người
trí
như tuấn mã,
Bỏ
xa
con ngựa hèn.
29 - Vigilant parmi les négligents, bien éveillé parmi les dormeurs, le sage avance comme un cheval rapide, laissant derrière lui une faible haridelle.
29. Wachsam unter den Unwachsamen, wach unter den Schlafenden; Wie ein schnelles Pferd voran eilt, die Schwachen hinter sich lassend, so auch der Weise.
30. Nhờ không buông lung, Ma già(22) được làm chủ chư thiên; Không buông lung được nguời khen ngợi, buông lung bị người khinh chê.
CT (22): Ma già (Maghavà) tên khác của trời Đế Thích (Sarka) khi chưa đủ phúc báo để làm trời, Đế Thích ở nhân gian tên là Ma già, nhờ công đức siêng năng quét tước sạch sẽ mà được làm chủ cõi chư Thiên.
By
earnestness Maghavaa
rose
to
the lordship of the gods.
Earnestness
is
ever praised;
negligence
is
ever despised. -- 30
30.
Ðế Thích đạt thiên vương,
Nhờ
tinh
cần đi tới,
Tinh
cần
được ca ngợi,
Buông
lung
bị trách chê.
30-
Par l'ardeur, Sakka devint le chef des Deva; l'ardeur est toujours louée
;
La
négligence
est toujours méprisée.
30. Durch Wachsamkeit gewann Inra die Herrschaft über die Götter; Wachsamkeit wird gelobt; Unwachsamkeit wird immer verurteilt.
31. Tỷ kheo thường ưa không buông lung, hoặc sợ thấy sự buông lung, ta ví họ như ngọn lửa hồng đốt thiêu tất cả kiết sử(23) lớn nhỏ.
CT (23): Kiết sử (Samyojana) tức là phiền não (Kilesa) danh từ chuyên môn nhà Phật.
The
Bhikkhu who delights in heedfulness,
and
looks
with fear on heedlessness,
advances
like
fire,
burning
all
fetters great and small. -- 31
31.
Tỳ kheo sợ phóng dật,
Thích
nỗ
lực tinh cần,
Như
ngọn
lửa lan dần
Thiêu
sạch
mọi kiết sử.
31- Le Bhikkou qui fait ces délices de l'ardeur et regarde avec crainte la négligence, avance comme le feu, brûlant tous les liens, petits et grands.
31. Der Mönch, der sich der Wachsamkeit erfreut und Wachlosigkeit gefährlich findet, eilt wie ein Feuer voran, große und kleine Fesseln verbrennend.
32. Tỷ kheo nào thường ưa không buông lung, hoặc sợ thấy sự buông lung, ta biết họ gần tới Niết bàn, nhất định không bị đọa lạc dễ dàng như trước.
The
Bhikkhu who delights in heedfulness,
and
looks
with fear on heedlessness,
is
not
liable to fall.
He
is
in the presence of Nibbaana. -- 32
32.
Tỳ kheo thích tinh cần,
Sợ
hãi
nhìn phóng dật,
Ắt
không
bị thối thất,
Nhất
định
gần Niết bàn.
32- Le Bhikkhou qui fait ses délices de l'ardeur, considère la négligence avec crainte, n'est pas exposé à la rechute, il est proche du Nirvana.
32. Der Mönch, der sich der Wachsamkeit erfreut und Unwachsamkeit gefährlich findet, der nicht mehr zurückfallen kann, steht an der Schwelle zur völligen Befreiung.