Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Chương hai mươi hai

09 Tháng Bảy 201100:00(Xem: 9588)
Chương hai mươi hai

KINH KIM CANG CHƯ GIA

KIM CANG NGŨ THẬP TAM GIA

CHƯƠNG HAI MƯƠI HAI

131.ÂM:

Tu Bồ Đề bạch Phật ngôn: "Thế Tôn! Phật đắc A nậu đa la tam miệu tam bồ đề, vi vô sở đắc gia ?".

 Phật ngôn: "Như thị! Như thị! Tu Bồ Đề! Ngã ư A nậu đa la tam miệu tam bồ đề, nãi chí vô hữu thiểu pháp khả đắc, thị danh A nậu đa la tam miệu tam bồ đề".

NGHĨA:

Tu Bồ Đề bạch Phật: "Bạch đức Thế Tôn! Phật đặng đạo Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, là không có chỗ chi đặng sao?".

 Phật nói: "Thiệt vậy! thiệt vậy! Này Tu Bồ Đề! Ta đối với đạo Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, cho đến không có một chút pháp chi mà gọi là đặng; vậy mới thiệt là Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác".

 

Giải : Vương Nhựt Hưu  giải: Phần nầy đại khái đồng nghĩa với phần thứ bảy, đến đây còn lập lại nữa là vì những thính giả đến sau.

Phật ngôn : "Như thị ! Như thị !" là rất nhận cái lời nói là phải.

- A nậu đa la v.v... là trong chơn tánh không có một chút pháp chi mà đặng. Đã không có chi đặng thì lộng lộng trống không; không phải lấy hình tướngngôn thuyết chi mà cầu đặng, chỉ kêu là  Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác  vậy thôi.

Trần Hùng  giải: Đàn kinh có nói: "Diệu tánh vốn không, không có một pháp chi đặng". Đã không một pháp chi mà đặng, mà sao có ông Tu Bồ Đề chứng quả đặng? Phật ta không chi đặng, không chi chứng, không danh chi mà đặt cho đặng, chỉ cưỡng danh là  A nậu đa la  vậy thôi.

Nhan Bính  giải: Cho là có pháp chi mà đặng, ấy là bị cái pháp nó buộc, không pháp chi mà đặng mới gọi là  giải thoát. Ông  Tu Bồ Đề  dùng câu "Không có chỗ chi mà đặng" hầu đáp với  Đức Thế Tôn. Đức Thế Tôn  lại dùng câu: "Như vậy như vậy", làm chứng cớ.

Phật lại nói: "Ta đối với đạo  Vô thượng  cho đến không có một chút pháp chi mà gọi là đặng, chỉ cưỡng danh vậy thôi".

Trí Giải Thiền sư giải:

Tụng:

Trí chư Phật Diệu giác, Thể giác vẫn bao la.

Nhân bởi sao thành Phật, Chứng vì tại chẳng tà.

Tánh mầu tuy khó sánh, Lý đúng hẳn không sai.

Mê chấp mà chưa ngộ, Lạc ngàn dặm nẻo xa.

 

Lý Văn Hội giải: Bằng có một chút pháp chi mà đặng chi cũng là trước tướng.

Ông Chí Công có nói:

Trần thức mảy may vừa động niệm,

Bị ma dắt lối quỉ đem đàng.

 

 

Trong Kinh có nói:

 

Muốn biết rõ ràng cảnh giới Phật.

Rèn lòng thanh tịnh tợ hư không.

 

Những người học đạo chỉ đối với cả thảy các pháp: không thấp không bỏ, thấy như chẳng thấy, nghe như chẳng nghe, lòng như cây đá, dứt bỏ những điều thâu thập cho trong ngoài thanh tịnh mới thiệt một người tiêu diêu tự tại.

Kinh  Pháp Cu  có nói: "Tuy trọn ngày thấy, cũng như không thấy, tuy trọn ngày nghe, cũng như không nghe".

Ông Thảo Đường Thanh Hòa Thượng có tụng:

 

Khẻ đã lửa văng chạt,

Chớp giăng rồi lại tắt.

Vực trong mấy trượng sâu,

Hiện thức trời in tạc.

 

Ông Tiêu Diêu Ông có nói: "Trong giác thì thân tâm không, ngoài giác thì muôn việc không, phá hết các tướng, tự nhiên không còn chấp, không còn tranh: ấy tức là  Thiền duyệt ".

Người đại minh liễu ngộ, đừng cho có mảy may nào ngăn ngại, vi trần nào nhiễm trược, trày trày chẳng biến, mới là Vô thượng sĩ Bất động tôn cho.

Kỳ Thiền sư  giải: Động niệm tợ Thích Ca  xuất thế, đứng đi đường  Di Lặc  giáng sanh, dùng trí của  Văn Thù  đặng biện phân, theo hạnh của  Phổ Hiền  mà vận dụng. Môn môn thảy đều cam lộ, mùi mùi tất cả đề hồ. Chiên đàn rừng đẹp đừng ra khỏi. Hoa tạng cảnh mầu cứ ở yên. Nếu như vậy thì đi đứng nằm ngồi, đối với sự thấy là duyên, tuy ứng dụng cả muôn ngàn cũng rỗng rang thanh tịnh.

Xuyên Thiền sư giải: Cầu người chẳng bằng cầu mình.

Tụng:


Nước đông thành giá, sắc trong veo.

Liễu lục, đào hầm vẻ gấm thêu.

Xuân sẵn có hoa, thu có nguyệt,

Hà tằng lóng đợi Chá cô ([139]) kêu.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15046)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13492)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15185)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16571)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13259)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12616)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13509)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13471)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12800)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12095)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12015)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12692)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11537)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11826)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11190)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13334)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13213)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11626)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12211)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12387)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12004)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12779)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12404)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12239)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12310)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12051)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11966)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11262)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11403)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12401)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12492)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12022)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12995)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12078)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12631)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13041)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13983)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12768)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14896)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11950)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12202)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12910)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12784)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14812)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12787)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15434)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12612)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13248)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14285)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15593)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13762)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13159)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13599)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12510)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12098)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12926)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13027)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13256)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21370)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143770)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant