Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

26. Phẩm Bà La Môn - The Brahmana (383-423)

16 Tháng Ba 201100:00(Xem: 10442)
26. Phẩm Bà La Môn - The Brahmana (383-423)

KINH PHÁP CÚ (DHAMMAPADA)
Đa ngữ: Việt - Anh - Pháp - Đức
Dịch Việt: Hòa thượng Thích Thiện Siêu
Bản dịch Anh ngữ: Hòa thượng NARADA, Colombo, Sri Lanka, 1963, 1971
TỊNH MINH dịch Việt/ thể kệ - Sài Gòn, PL. 2539 - TL. 1995
Sưu tập và hiệu đính: Nguyên Định Mùa Phật Đản PL. 2550, 2006

Phẩm XXVI
BRAHMANA VAGGA - THE BRAHMANA - PHẨM BÀ LA MÔN(205)

CT (205) : Bà la môn (Brahmana) ở đây là tiếng chỉ chung người hành đạo thanh tịnh, chớ không phải như nghĩa thông thường chỉ riêng về giai cấp đạo sĩ Bà la môn. Phẩm này Phật dạy, gọi là Bà la môn là cốt ở tư cách xứng đáng của họ, chứ không phải là tại dòng dõi, nơi sinh hay những gì hình thức bên ngoài .

383. Dũng cảm đoạn trừ dòng ái dục, các ngươi bỏ dục mới là Bà la môn; Nếu thấy rõ các uẩn(206) diệt tận, các ngươi liền thấy được Vô tác (Niết bàn).

CT (206): Các yếu tố cấu thành sanh mạng .

Strive and cleave the stream.
Discard, O brahmana, sense-desires.
Knowing the destruction of conditioned things,
be, O brahmana, a knower
of the Unmade (Nibbaana). -- 383

383. Này đây Bà la môn,
Hãy đoạn dòng tham ái,
Thấu triệt pháp suy hoại,
Chứng đạt bậc Vô sanh.

383 - Luttez et divisez le courant ; Écarte, ô Brahmane, les désirs des sens ; Connaissant la destruction des constituants de la vie, sois, ô Brahmane, le Connaisseur de l'incréé (Nirvana).

383. Du hast Anstrengungen unternommen, Brahmane, schneide nun den Strom ab; Vertreibe sinnliche Leidenschaften; Wenn du das Aufhören der Gestaltungen kennst, Brahmane, kennst du das 'Ungeschaffene'.

384. Nếu thường trú trong hai pháp(207), hàng Bà la môn đạt đến bờ kia ; dù có bao nhiêu ràng buộc cũng đều bị dứt sạch do trí tuệ của người kia.

CT (207) : Hai pháp là chỉ và quán.

When in two states a brahmana
goes to the Farther Shore,
then all the fetters of that "one who knows"
pass away. -- 384 

384. Bà la môn trí tuệ,
An trụ hai pháp lành (*)
Vượt sang bờ bên đó,
Dứt phiền não mối manh.
(*) Chỉ và Quán

384 - Quand en deux états (tranquillisation de la psyché et vue pénétrante) un Brahmane va sur l'autre rive, alors tous les liens de ce connaissant tombent. 

384. Wenn der Brahmane in das Jenseits mit Hilfe von zwei Methoden gelangt ist, gehen all seine Fesselungen ihrem Ende zu.

385. Không bờ kia cũng không bờ này(208), cả hai bờ đều không; xa lìa khổ não (209), không bị trói buộc ; đó gọi là Bà la môn.

CT (208): Bờ kia là chỉ sáu căn bên trong (Ajjhatikani cho Ayatanani) ; Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý. Bờ này là chỉ sáu trần bên ngoài (Bahirani cho ayatanani) : sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp. Không chấp trước ta và của ta, nên nói là không bờ này, bờ kia.
CT (209): Nguyên văn là : dara, cũng có thể dịch là bố úy.

For whom there exists
neither the hither nor the farther shore,
nor both the hither and the farther shores,
he who is undistressed and unbound,
- him I call a brahmana. -- 385 

385. Không bờ kia, bờ này,
Không hai bờ đó đây (*),
Không khổ đau buộc trói,
Ta gọi Bà la môn.
(*) Sáu căn và sáu trần

385 - Pour qui il n'existe pas cette rive-ci (les six sens internes) ou cette rive-là (les six sens externes), non plus qu'à la fois cette rive-ci et cette rive-là, celui qui est sans détresse et non île, lui, je l'appelle un Brahmane. 

385. Jemand dessen Jenseits oder Nicht-Jenseits oder Jenseits-&-Nicht-Jenseits nicht zu finden ist; ungebunden, sorgenfrei: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

386. Ai nhập vào Thiền định, an trú ly trần cấu; việc cần làm đã làm xong, phiền não lậu dứt sạch; chứng cảnh giới tối cao, đó là Bà la môn.

He who is meditative, stainless and secluded,
he who has done his duty and is free from corruptions,
he who has attained the Highest Goal,
- him I call a brahmana. -- 386 

386. Ẩn cư, thiền, thanh tịnh,
Vô lậu, tu viên thành,
Ðạt đến đích tối thượng,
Ta gọi Bà la môn.

386 - Celui qui est méditatif, sans taches, et fixé, celui qui a fait son devoir et est libre de purulences, celui qui a atteint le plus haut But, lui, je l'appelle un Brahmane .

386. Er sitzt ruhig, staublos, in Meditation vertieft, seine Aufgabe ist erfüllt, die Begierde sind verschwunden, er hat das letzte Ziel erreicht: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

387. Mặt trời chiếu sáng ban ngày, mặt trăng chiếu sáng ban đêm, khí giới chiếu sáng dòng vua chúa; Thiền định chiếu sáng kẻ tu hành, nhưng hào quang đức Phật chiếu sáng cả ngày đêm.

The sun shines by day; the moon is radiant by night.
Armoured shines the warrior king.
Meditating the brahmana shines.
But all day and night the Buddha shines in glory. -- 387 

387. Mặt trời sáng ban ngày,
Mặt trăng sáng ban đêm,
Binh khí sáng vương tướng,
Thiền sáng Bà la môn;
Riêng hào quang đức Phật,
Rực sáng cả ngày đêm.

387 - Le Soleil brille le jour, la Lune brille la nuit, le guerrier armé brille, le Brahmane méditant brille ; Mais la gloire du Bouddha brille jour et nuit. 

387. Am Tag erstrahlt die Sonne; in der Nacht der Mond; in der Rüstung der Krieger; im Meditation der Brahmane; Aber den ganzen Tag und die ganze Nacht, jeden Tag und jede Nacht erstrahlt der “Erwachte” in heller Pracht.

388. Người dứt bỏ ác nghiệp gọi là Bà la môn ; người hành vi thanh tịnh gọi là Sa môn ; người tự trừ bỏ cấu uế, gọi là người xuất gia.

Because he has discarded evil,
he is called a brahmana;
because he lives in peace,
he is called a samana;
because he gives up the impurities,
he is called a pabbajita (recluse). -- 388 

388. Dứt ác gọi Phạm Chí,
An tịnh gọi sa môn,
Trừ sạch mọi cấu uế,
Gọi ẩn sĩ tu hành. (*)
(*) Bậc xuất gia

388 - Parce qu'il a écarté le mal, il est appelé un Brahmane; parce que sa conduite est équilibrée, il est appelé un Samana ; puisqu’il a renoncé à ses impuretés, il est appelé un "En allé" (Pabbajito). 

388. Er wird ein Brahmane genannt, weil er das Schlechte in sich vertrieben hat, ein Praktizierender, weil er im Gleichklang lebt, ein Hinausgegangener, weil er seine eigenen Unreinheiten aufgegeben hat.

389. Chớ đánh đập Bà la môn ; Bà la môn chớ sân hận ; Người đánh đập mang điều đáng hổ, người sân hận lại càng đáng hổ hơn.

One should not strike a brahmana,
nor should a brahmana vent (his wrath)
on one who has struck him.
Shame on him who strikes a brahmana!
More shame on him who gives vent (to his wrath)! -- 389 

389. Chớ đánh đập Phạm Chí,
Phạm chí chớ hận sân,
Xấu thay đánh Phạm Chí,
Sân hận càng xấu hơn.

389 - On ne doit pas frapper un Brahmane ; Non plus ce Brahmane ne doit pas donner libre cours à sa colère contre celui qui le frappe ; Honte à celui qui frappe un Brahmane ; Plus grande honte sur le Brahmane qui donne libre cours à sa colère.

389. Man soll einen Brahmane nicht schlagen, noch sollte der Brahmane seinem Ärger freien Lauf lassen; Schande dem Mörder eines Brahmane; Größere Schande dem Brahmane, dessen Ärger freier Lauf gelassen wird.

390. Bà la môn, đây không phải là điều ích nhỏ ; Nếu biết vui mừng chế phục tâm mình, tùy lúc đoạn trừ tâm độc hại thì thống khổ được ngăn chận liền.

Unto a brahmana that (non-retaliation)
is of no small advantage.
When the mind is weaned from things dear,
whenever the intent to harm ceases,
then and then only doth sorrow subside. -- 390 

390. Ðối với Bà là môn,
Ðiều này lợi không nhỏ,
Tâm yêu thương từ bỏ,
Ý độc hại dứt ngay,
Ðiều phục được thế này,
Khổ đau hẳn đoạn tuyệt.

390 - Pour un Brahmane, cette non revanche n’est pas de petit avantage ; Quand le mental est sevré des choses chères, et que l'intention de blesser cesse, c'est seulement alors que la souffrance s'apaise.

390. Nichts ist für den Brahmanen besser, wie wenn der Geist von dem, was lieb ist und nicht, zurückgehalten wird; In dem Maße, wie sich seine schädliche Einstellung verbraucht, kommen seine Unreinheiten einfach zum Erliegen.

391. Không dùng thân, ngữ, ý tạo tác nghiệp ác, chế ngự được ba chỗ đó, mới gọi là Bà la môn.

He that does no evil through body, speech or mind,
who is restrained in these three respects,
- him I call a brahmana. -- 391 

391. Người không tạo ác hạnh,
Bằng chính thân khẩu ý,
Ba nghiệp được chế chỉ,
Ta gọi Bà la môn.

391 - Celui qui ne fait aucun mal par le corps, la parole ou le mental ; Celui qui est contrôlé en ces trois modes, celui là je l'appelle un Brahmane.

391. Wer kein Unrecht tut mit Körper, Sprache, Ideen, ist auf diese drei Wege selber kontrolliert: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

392. Bất luận nơi đâu được nghe thuyết pháp của đấng Chánh Đẳng Chánh Giác, hãy đem hết lòng cung kính như Bà la môn(210) kính thờ lửa.

CT (210): Ở đây chỉ giáo đồ Bà la môn.

If from anybody one should understand the doctrine
preached by the Fully Enlightened One,
devoutly should one reverence him,
as a brahmin reveres the sacrificial fire. -- 392

392. Nhờ ai ta hiểu pháp,
Bậc chánh giác thuyết minh,
Vị ấy ta tôn vinh,
Như Phạm chí thờ lửa.

392. Celui qui est parfaitement illuminé et t’a aidé à comprendre le Dhamma, celui là devrait être honoré et vénéré, comme un Brahmane le feu sacré.

392. Der Mensch, von dem du den Dhamma lernst, den der 'wahrhaft selbst Erwachte' lehrte: den sollst du achten und ehren, wie ein Brahmane das Opferfeuer.

393. Chẳng phải vì bện tóc, chẳng phải vì chủng tộc, cũng chẳng phải tại nơi sanh mà gọi là Bà la môn ; nhưng ai hiểu biết chân thật(211), thông đạt Chánh pháp, đó là kẻ Bà la môn hạnh phúc(212).

CT (211): Chỉ tứ đế.
CT (212): Hạnh phúc (sukhí) bổn của Tích Lan viết là Suci, nên dịch thanh tịnh.

Not by matted hair, nor by family, nor by birth
does one become a brahmana.
But in whom there exist both truth and rightousness,
pure is he, a brahmana is he. -- 393

393. Ðược mệnh danh Phạm Chí,
Ðâu phải đầu bện tóc,
Ðâu phải vì gia tộc,
Ðâu phải gốc thọ sanh,
Người chánh, tịnh, chân thành,
Thật xứng danh Phạm chí.

393 - Ce n'est pas par le tressage des cheveux ni par la famille ni par naissance que l’on devient Brahmane ; Mais celui en qui existe à la fois la vérité et le Dhamma, il est pur, il est Brahmane.

393. Nicht durch dressiertes Haar, Sippe oder Geburt ist jemand ein Brahmane; Wer Wahrheit und Rechtschaffenheit hat, der ist ein Reiner, der ist ein Brahmane.

394. Người ngu bện tóc và mặc áo da(213) đâu có ích chi ? Trong lòng còn chứa đầy tham dục, thì dung nghi bên ngoài chỉ là trang điểm suông.

CT (213) : Một số ngoại đạo Ấn Độ hay dùng da nai làm đồ trải ngồi và áo mặc.

What is the use of your matted hair, O witless man?
What is the use of your antelope skin garment?
Within, you are full of passions;
without, you embellish yourself. -- 394 

394. Ơ kìa kẻ ngu si!
Thắt tóc bím ích chi?
Khoác da nai ích gì?
Trong chứa đầy tham dục,
Ngoài trang điểm dung nghi!

394 - Pourquoi ces cheveux tressés, ô homme sans intelligence ? Pourquoi ce vêtement en peau d'antilope ? intérieurement vous êtes plein de passions, extérieurement vous vous parez. 

394. Was nützt dein dressiertes Haar, du Dummkopf? Was nützt dein Umhang aus Hirschfell? Das Knäuel ist in dir; Du kämmst das Äußere.

395. Ai mặc áo phấn-tảo(214), gầy ốm lộ gân xương, ở rừng sâu tu định ; đó gọi là Bà la môn.

CT (214) : Áo phấn-tảo (Pansukula civara), là thứ vải rẻo người ta vứt, người xuất gia lượm lấy giặt sạch chắp lại may áo cà sa mà mặc.

The person who wears dust-heap robes,
who is lean, whose veins stand out,
who meditates alone in the forest,
- him I call a brahmana. -- 395 

395. Người đắp y chắp vá,
Gầy ốm gân lộ ra,
Thiền định giữa rừng già,
Bà la môn ta gọi.

395 - La personne qui porte des robes trouvées sur les tas d ’ ordures, qui est maigre, dont les veines sont apparentes, qui médite seule dans la forêt, celle-là je l’appelle un Brahmane .

395. Jemand, der weggeworfene Fetzen trägt mit ausgemergeltem und geädertem Körper, in Meditieren versunken, allein im Wald: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

396. Gọi là Bà la môn, không phải từ bụng mẹ đẻ ra; Nếu cứ chấp chặt các phiền não thì chỉ được gọi là ”Bồ” suông (215); Người nào lìa hết chấp trước, đó gọi là Bà la môn.

CT (215): Nguyên văn là Bhovadi, tức là Bho-vadi, dịch là “thuyết bồ”. Đây là tiếng tôn xưng nhau của giáo đồ Bà la môn dùng riêng với nhau trong khi nói chuyện.

I do not call him a brahmana
merely because he is born of a (brahmin) womb
or sprung from a (brahmin) mother.
He is merely a "Dear-addreser",
if he be with impediments.
He who is free from impediments, free from clinging,
- him I call a brahmana. -- 396 

396. Không gọi Bà la môn,
thai sanh, mẹ sanh,
Chỉ gọi tánh danh thường,
Nếu tâm còn điên đảo.
Không chấp thủ, phiền não,
Ta gọi Bà la môn.

396 - Je ne l'appelle pas un Brahmane, simplement parce qu'il est né ou issu d'une mère Brahmane ; Il est simplement «Monsieur», s'il a conservé les obstacles ; Mais celui qui est libéré des obstacles, libre d'attachements, lui, je l'appelle un Brahmane.

396. Ich heiße niemanden einen Brahmanen dafür, daß er von einer Mutter geboren wurde oder einem Mutterleib entsprungen ist; Er wird "Bho-Sager" genannt, wenn er überhaupt etwas hat; Jedoch jemand mit nichts, der sich an kein Ding hängt: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

397. Ai đoạn hết kiết sử, người đó thật không còn sợ hãi; Không bị đắm trước, xa lìa ràng buộc ; đó gọi là Bà la môn.

He who has cut off all fetters, who trembles not,
who has gone beyond ties, who is unbound,
- him I call a brahmana. -- 397

397. Ðoạn hết mọi kiết sử,
Không khiếp sợ kinh hồn,
Vượt xiềng xích, đắm trước.
Ta gọi Bà la môn.

397 - Celui qui a coupé tous les liens, celui qui ne tremble pas ; celui qui a été au-delà des obstacles ; celui qui est sans attaches, lui, je l'appelle un Brahmane.

397. Nachdem jemand jede Fessel durchschnitten hat, wird er nicht unruhig, jenseits von Anhaften, ungebunden: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

398. Như ngựa bỏ đai da, bỏ cương, bỏ dây và đồø sở thuộc, người giác trí bỏ tất cả chướng ngại, đó gọi là Bà la môn(216).

CT (216): Bài này toàn dùng những đồ để khớp ngựa mà ví dụ : Đai da dụ lòng sân nhuế, cương dụ ái dục, dây dụ 62 tà kiến, sở thuộc (dây buộc ngựa) dụ những tập tánh tiềm tàng (anusaysg xưa dịch là “Tùy miên”, có 7 thứ : dục, tham, sân, mạn, ác kiến, nghi, vô minh). Chướng ngại dụ vô minh.

He who has cut the strap (hatred),
the thong (craving), and the rope (heresies),
together with the appendages (latent tendencies),
who has thrown up the cross-bar (ignorance)
who is enlightened (Buddha),
- him I call a brahmana. -- 398 

398. Cắt dây cương (1), đai da (2),
Dứt dây (3), đồ phụ xa (4),
Bỏ trục ngang (5), giác ngộ,
Ta gọi Bà la môn.
(1) Ái dục; (2) Sân hận; (3) Tà kiến; (4) Tùy miên (5) Vô minh

398 - L'Éveillé qui a coupé la courroie (la haine), la sangle (l'attachement) et la corde ( les hérésies), tout ensemble avec les dépendances (les tendances latentes) ; celui qui a enlevé la traverse (L’ignorance) lui, je l’appelle un Brahmane. 

398. Wer Gurt und Riemen, Leine und Zaumzeug gekappt und das Querholz abgeschüttelt hat ; Er ist erwacht: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

399. Nhẫn nhục khi bị đánh mắng, không sinh lòng sân hận; người có đội quân nhẫn nhục hùng cường, đó gọi là Bà la môn.

He who, without anger,
endures reproach, flogging and punishments,
whose power and the potent army is patience,
- him I call a brahmana. -- 399 

399. Ai chịu đựng không sân,
Trước hủy báng, áp bức,
Lấy nhẫn làm quân lực,
Ta gọi Bà la môn.

399 - Celui qui, sans colère, supporte le reproche, le fouet et les punitions ; celui dont le pouvoir, l'arme puissance est la patience, lui, je l'appelle un Brahmane. 

399. Er hält, ohne sich zu ärgern, Beleidigungen, Angriffe und Gefangenschaft aus; Seine Armee ist Stärke; seine Stärke Geduld: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

400. Người đầy đủ đức hạnh không nóng giận, trì giới không dục nhiễm, chế ngựđạt được thân cuối cùng, người như thế, Ta gọi là Bà la môn.

He who is not wrathful, but is dutiful,
virtuous, free from craving, self-controlled
and bears his final body,
- him I call a brahmana. -- 400 

400. Giữ giới đức, ly ái,
Tròn bổn phận không sân,
Lần cuối tự điều thân,
Bà la môn ta gọi.

400 - Celui qui n'est pas haineux, mais est soumis, vertueux, non imbibé de désir, contrôlé et qui porte son dernier corps, lui, je l'appelle un Brahmane.

400. Frei von Ärger, Verpflichtungen eingehalten, hat Grundsätze, ohne anmaßenden Stolz, ist geübt, ein 'letzter Körper': Ihn nenne ich einen Brahmanen.

401. Như nước giọt lá sen, như hột cải đặt đầu mũi kim, người không đắm nhiễm ái dục cũng như thế, Ta gọi họ là Bà la môn.

Like water on a lotus leaf,
like a mustard seed on the point of a needle,
he who clings not to sensual pleasures,
- him I call a brahmana. -- 401

401. Như nước trên lá sen,
Ðầu kim hạt cải mèn,
Dục lạc không vướng mắc,
Ta gọi Bà la môn.

401 - Comme l'eau sur la feuille de lotus, comme une graine de moutarde sur la pointe d'une aiguille ; celui qui ne s'attache pas aux plaisirs des sens, lui, je l'appelle un Brahmane.

401. Wie Wasser auf einem Lotusblatt, ein Senfkorn auf der Spitze eines Pfriems, hängt er nicht an sinnlichen Vergnügen: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

402. Nếu ngay tại thế gian này, ai tự giác ngộ và diệt trừ đau khổ, trút bỏ gánh nặnggiải thoát, Ta gọi họ là Bà la môn.

He who realizes here in this world
the destruction of his sorrow,
who has laid the burden aside and is emancipated,
- him I call a brahmana. -- 402

402. Ai tại thế gian này,
Chứng đắc sự diệt khổ,
Bỏ gánh nặng, siêu độ,
Ta gọi Bà la môn.

402 - Celui qui réalise, ici, par lui-même, la destruction de sa souffrance ; celui qui a déposé le fardeau et est émancipé, lui, je l'appelle un Brahmane.

402. Er erkennt genau hier für sich selber sein eigenes Beenden der Unreinheiten; Er ist ungebunden, seine Last hat er abgelegt: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

403. Người có trí tuệ sâu xa, biết rõ thế nào là đạo, phi đạo và chứng đến cảnh giới vô thượng, đó gọi là Bà la môn.

He whose knowledge is deep, who is wise,
who is skilled in the right and wrong way,
who has reached the highest goal,
- him I call a brahmana. -- 403 

403. Người trí tuệ sâu xa,
Quán triệt đường chánh tà,
Ðạt đến đích tối thượng,
Ta gọi Bà la môn.

403 - Celui dont la Connaissance transcendante est profonde ; celui qui est sage ; celui qui est habile dans la Voie et la non-Voie ; celui qui a atteint le plus haut but, lui, je l'appelle un Brahmane.

403. Weise, tiefgründig an Einsicht, scharfsinnig in Bezug auf das, was der Pfad ist und was nicht; sein letztes Ziel hat er erreicht: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

404. Chẳng lẫn lộn với thế tục, chẳng tạp xen với Tăng lữ, xuất gia lìa ái dục, đó gọi là Bà la môn.

He who is not intimate either with householders
or with the homeless ones, who wanders without an abode, who is without desires,
- him I call a brahmana. -- 404 

404. Chẳng quan tâm thân thiện,
Hàng thế tục, xuất gia,
Sống vô dục, không nhà,
Ta gọi Bà la môn.

404 - Celui qui n'a aucune intimité ni avec les maîtres de maison, ni avec les sans foyer ; celui qui erre sans demeure ; celui qui est sans êtres chers, lui, je l'appelle un Brahmane.

404. Unbedrückend sowohl von Haushältern als auch von Hauslosen, lebt er ohne Zuhause mit nahezu keinen Bedürfnissen: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

405. Bỏ hết đao trượng, không tự mình giết, không bảo người khác giết đối với tất cả hữu tình mạnh yếu ; người như thế Ta gọi là Bà la môn.

He who has laid aside the cudgel
in his dealings with beings,
whether feeble or strong,
who neither harms nor kills,
- him I call a braahma.na. -- 405

405. Không đánh đập chúng sanh,
Mạnh khỏe hay yếu đuối,
Không sát hại tàn rụi,
Ta gọi Bà la môn.

405 - Celui qui a laissé le gourdin et ne frappe plus, soit faibles soit forts ; celui qui jamais ne tue ou n'est cause d'un meurtre, lui, je l'appelle un Brahmane 

405. Er hat Gewalt beiseite gelegt gegen Wesen, furchtsame oder starke; er tötet niemanden noch stiftet andere dazu an: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

406. Ở giữa đám người cừu địch mà gây tình hữu nghị; ở giữa đám người hung hăng cầm gậy mà giữ khí ôn hòa; ở giữa đám người chấp đắm mà không chấp thủ, người như thế Ta gọi là Bà la môn.

He who is friendly amongst the hostile,
who is peaceful amongst the violent,
who is unattached amongst the attached,
- him I call a brahmana. -- 406

406. Ôn hòa giữa bạo động,
Thân thiện giữa địch thù,
Buông xả giữa chấp thủ,
Ta gọi Bà la môn.

406 - Celui qui est amical parmi les hostiles ; celui qui est paisible parmi les violents ; celui qui n'est pas attaché, lui, je l'appelle un Brahmane.

406. Friedlich inmitten von Feindseligkeit, freundlich unter den Gegnern, nicht festhaltend unter den Hartknackigen: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

407. Từ lòng tham dục, sân nhuế, kiêu mạn, cho đến lòng hư ngụy, đều thoát bỏ như hột cải không dính đầu mũi kim, người như thế Ta gọi là Bà la môn.

In whom lust, hatred, pride, detraction are fallen off
like a mustard seed from the point of a needle,
- him I call a brahmana. -- 407 

407. Vất tham dục, sân hận,
Bỏ kiêu mạn, tị hiềm,
Như hạt cải đầu kim,
Bà la môn ta gọi.

407 - Celui en qui la convoitise, la haine, l'orgueil, le dénigrement, sont tombés comme une graine de moutarde de la pointe d'une aiguille, lui, je l'appelle un Brahmane. 

407. Leidenschaft, Abneigung, Dünkel und Verachtung sind von ihm abgefallen, wie ein Senfkorn von der Spitze eines Pfriems: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

408. Chỉ nói lời chân thật hữu ích, không nói lời thô ác, không xúc phạm đến người, đó gọi là Bà la môn.

He who utters gentle, instructive, true words,
who by his speech gives offence to none,
- him I call a brahmana. -- 408 

408. Người nói lời chân thật,
Ích lợi và từ hòa,
Không xúc phạm ai cả,
Ta gọi Bà la môn.

408 - Celui qui prononce des paroles aimables, instructives et vraies ; celui qui ne fait offense à personne, lui, je l'appelle un Brahmane.

408. Er sagt was angenehm, lehrreich, wahr ist, und beschimpft niemanden: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

409. Đối với vật gì xấu hay tốt, dài hay ngắn, thô hay tế, mà người ta không cho thì không lấy, đó gọi là Bà la môn.

He who in this world takes nothing that is not given,
be it long or short, small or great, fair or foul,
- him I call a brahmana. -- 409

409. Vật ngắn, dài, lớn nhỏ,
Ðẹp, xấu có trên đời,
Không cho, không động tới,
Ta gọi Bà la môn.

409 - Celui qui dans le monde ne prend rien qui ne soit donné, que ce soit long ou court, petit ou grand, agréable ou sordide, lui, je l'appelle un Brahmane.

409. Hier auf der Welt nimmt er nichts, was nicht gegeben wurde, ob lang, kurz, groß, klein, anziehend oder nicht: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

410. Đối với đời này cũng như đời khác, không móng lòng dục vọng, vô dục nên giải thoát, đó gọi là Bà la môn.

He who has no longings,
pertaining to this world or to the next,
who is desireless and emancipated,
- him I call a brahmana. -- 410 

410. Cả đời nay, đời sau,
Không vọng cầu thôi thúc,
Giải thoát hết tham dục,
Ta gọi Bà la môn.

410 - Celui qui n'a pas de désir pour ce monde ou le prochain ; celui qui est sans désir et émancipé, lui, je l'appelle un Brahmane.

410. Sein Sehnen nach dieser und der nächsten Welt ist nicht zu finden; frei von Sehnen, ungebunden: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

411. Người không còn tham dục, liễu ngộ không nghi hoặc, chứng đến bậc vô sanh, đó gọi là Bà la môn.

He who has no longings, who, through knowledge, is free from doubts,
who has gained a firm footing in the Deathless (Nibbaana), - him I call a brahmana. -- 411 

411. Không mong cầu, nghi hoặc,
Nhờ trí tuệ viên minh,
Ðạt bất tử vô sinh,
Bà la môn ta gọi.

411 - Celui qui n'a pas de désir, celui qui par connaissance est libre de doutes ; celui qui a plongé dans le Sans Mort, lui, je l'appelle un Brahmane.

411. Seine Anhaftungen, seine Zuhause sind nicht zu finden; Aufgrund von Wissen ist er nicht verunsichert; Er hat das Eintauchen in die 'Unsterblichkeit' erlangt: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

412. Nếu ở thế gian này không chấp trước thiện và ác, thanh tịnh không ưu lo, đó gọi là Bà la môn.

Herein he who has transcended
both good and bad and the ties as well,
who is sorrowless, stainless, and pure,
- him I call a brahmana. -- 412

412. Người siêu việt thiện ác,
Dứt phiền não buộc ràng,
Thanh tịnh sống thênh thang,
Bà la môn ta gọi.

412 - Celui qui a transcendé et le bon et le mauvais aussi bien que les peines ; celui qui est sans chagrin, sans taches et pur, lui, je l'appelle un Brahmane. 

412. Er hat hier die Anhaftung überwinden, an inneren Reichtum und Schaden, sorglos, staubfrei und rein: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

413. Cái ái dục làm tái sanh đã được đoạn tận, như trăng trong không bợn, đứng lặng mà sáng ngời, đó gọi là Bà la môn.

He who is spotless as the moon,
who is pure, serene, and unperturbed,
who has destroyed craving for becoming,
- him I call a brahmana. -- 413 

413. Như mặt trăng lồng lộng,
Không dao động, sáng, trong,
Người diệt ái hữu xong,
Bà la môn ta gọi.

413 - Celui qui est sans tache comme la lune, celui qui est pur, serein et tranquille, celui qui a détruit les désirs, lui, je l'appelle un Brahmane.

413. Makellos, rein, wie der Mond, klar und ruhig; seine Vergnügen, seine Wünsche sind völlig verschwunden: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

414. Vượt khỏi đường gồ ghề, lầy lội(217), ra khỏi biển luân hồi ngu si mà lên đến bờ kia, an trú trong Thiền định, không nghi hoặc, không chấp đắm, chứng Niết bàn tịch tịnh, người như thế Ta gọi là Bà la môn.

CT (217): Chỉ các phiền não tham dục.

He who has passed beyond this quagmire,
this difficult path, the ocean of life (samsaara),
and delusion, who has crossed and gone beyond,
who is meditative, free from craving and doubts,
who, clinging to naught, has attained Nibbaana,
- him I call a brahmana. -- 414 

414. Vượt sình lầy đường hiểm,
Thoát sinh tử, si mê,
Thiền định, sang bờ kia,
Ðoạn nghi, diệt trừ ái,
Chứng Niết bàn, vô ngại,
Ta gọi Bà la môn.

414 - Celui qui a passé cette fondrière, ce sentier difficile, l’errance (samsara) et l'illusion ; Celui qui a traversé et est allé au delà, celui qui est méditatif, libre de désirs et de doutes, attaché à rien, atteint Nirvana, lui, je l'appelle un Brahmane.

414. Er hat seinen Weg über diesen schwierigen Pfad hinaus gemacht, weg von Samsara, Täuschung, ist übergesetzt, ist jenseits gegangen, ist frei von Mangel von Unsicherheit, versunken in Meditation, keine Anhaftung mehr, und befreit: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

415. Xả bỏ dục lạc ngay tại đời này mà xuất gia làm Sa môn không nhà, không cho dục lạc phát sinh lại, người như thế Ta gọi là Bà la môn.

He who in this world giving up sense-desires, would renounce worldly life and become a homeless one, he who has destroyed sense-desires and becoming, - him I call a brahmana. -- 415

415. Từ bỏ mọi dục lạc,
Xuất gia làm sa môn,
Ðoạn diệt sạch dục, hữu,
Ta gọi Bà la môn.

415 - Celui qui en ce monde, abandonnant les désirs sensuels, a renoncé et devient un sans foyer, celui qui a détruit les désirs des sens et l’obtention, lui, je l'appelle un Brahmane.

415. Wer hier sinnliche Leidenschaften aufgibt und sein Zuhause verläßt; seine sinnlichen Begierden, Wünsche sind völlig verschwunden: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

416. Xả bỏ ái dục ngay tại đời này mà xuất gia làm Sa môn không nhà, không cho ái dục phát sinh lại, người như thế Ta gọi là Bà la môn.

He who in this world giving up craving,
would renounce worldly life
and become a homeless one,
he who has destroyed craving and becoming,
- him I call a brahmana. -- 416 

416. Từ bỏ mọi tham ái,
Xuất gia làm sa môn,
Ðoạn diệt sạch ái, hữu,
Ta gọi Bà la môn.

416 - Celui qui en ce monde, abandonnant la soif, renonce et devient un sans-foyer, celui qui a détruit les désirs et l’obtention, lui, je l'appelle un Brahmane.

416. Wer hier Begehren aufgibt und sein Zuhause verläßt; seine Begierden, Wandlungen sind völlig verschwunden: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

417. Lìa khỏi trói buộc của nhân gian, vượt khỏi trói buộcthiên thượng, hết thảy trói buộc đều lìa sạch, đó gọi là Bà la môn.

He who, discarding human ties
and transcending celestial ties,
is completely delivered from all ties,
- him I call a brahmana. -- 417 

417. Bỏ trói buộc nhân gian,
Dứt buộc ràng thiên thượng,
Vượt thoát mọi lụy vướng,
Ta gọi Bà la môn.

417 - Celui qui, écartant les liens humains et, transcendant les liens célestes, est complètement délivré de tous les liens, lui, je l'appelle un Brahmane. 

417. Wer die menschliche Fessel hinter sich gelassen und seinen Weg über das Göttliche hinaus gemacht hat, von allen Fesseln entbunden: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

418. Xả bỏ đều ưa ghét, thanh lương không phiền não, dũng mãnh hơn thế gian (218), đó gọi là Bà la môn.

CT (218): Khắc phục ngũ uẩn không cho tái sanh.

He who has given up likes and dislike,
who is cooled and is without defilements,
who has conquered the world and is strenuous,
- him I call a brahmana. -- 418 

418. Từ bỏ niệm ưa ghét,
Thanh lương, không nhiễm ô,
Quyết nhiếp phục thế giới,
Ta gọi Bà la môn.

418 - Celui qui a abandonné goûts et dégoûts et qui est sans substrat (upadhi), celui qui a conquis le monde et est énergique, lui, je l'appelle un Brahmane.

418. Er hat Gefallen und Mißfallen hinter sich gelassen, ist abgekühlt, ohne Bereicherungen, ein Held, der die ganze Welt erobert hat: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

419. Nếu biết tất cả loài hữu tình tử thế nào, sinh thế nào, không chấp trước, khéo vượt qua, đó gọi là Bà la môn.

He who in every way knows the death
and rebirth of beings,
who is non-attached, well-gone, and enlightened,- him I call a brahmana. -- 419 

419. Lẽ sanh tử chúng sanh,
Hiểu rõ, không chấp trước,
Tự giác ngộ, siêu vượt,
Ta gọi Bà la môn.

419 - Celui qui en toutes façons, connaît la mort et la renaissance des êtres, celui qui est détaché, bien allé (sugata), et éveillé, lui, je l'appelle un Brahmane. 

419. Er kennt in jeglicher Hinsicht das Verscheiden und Wiederentstehen der Wesen, ist ungebunden, erwacht, dahingegangen: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

420. Dù Chư thiên, Càn thát bà hay nhân loại, không ai biết được nơi chốn của vị A la hán đã dứt sạch phiền não ; vị ấy Ta gọi là Bà la môn.

He whose destiny neither gods nor gandhabbas
nor men know, who has destroyed all corruptions,
and is far removed from passions (Arahant),
- him I call a brahmana. -- 420 

420. Trời người, Càn thát bà,
Không nhận ra số kiếp,
Bậc La hán lậu diệt,
Ta gọi Bà la môn.

420 - Celui dont la destinée n'est connue ni des Devas, ni des Gandhabbas ni des hommes, celui qui a détruit toutes les purulences et est un Arahat, lui, je l'appelle un Brahmane.

420. Sie kennen seinen Weg nicht, die Devas, Gandhabbas oder Menschen ; seine Unreinheiten haben aufgehört; er ist ein Arhat: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

421. Quá khứ vị lai hay hiện tại, người kia chẳng có một vật chi, người không chấp thủ một vật chi, ấy gọi là Bà la môn.

He who has no clinging to Aggregates
that are past, future, or present,
who is without clinging and grasping,
- him I call a brahmana. -- 421 

421. Ai quá-hiện-vị lai,
Ngũ uẩn không bám trụ,
Không cưu mang, chấp thủ,
Ta gọi Bà la môn.

421 - Celui qui n'a pas d'attachement pour les agrégats qui sont passés, futurs ou présents, celui qui est sans attachement ni convoitise, lui, je l'appelle un Brahmane. 

421. Er, der nichts hat, vorne, hinten, dazwischen, der mit nichts, der an nichts hängt: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

422. Hạng người dũng mãnh, tôn quí như trâu chúa(219), hạng người thắng lợi(220), vô dục như đại tiên, hạng người tẩy sạch(221), không nhiễm và giác tỉnh, hạng người như thế Ta gọi là Bà la môn.

CT (219): Nguyên văn là Usabaha, dịch là trâu nái hay trâu chúa. Ở đây hàm chỉ sự thù thắng, là chỉ người hùng mạnh, vô úy, siêu quần.
CT (220): Thắng phục phiền não ma, uẩn matử ma, gọi là người thắng lợi.
CT (221): Người Ấn Độ mê tín nước sông Hằng có thể rửa sạch tội lỗi, nhưng ở đây lại ý nói không còn các cấu nhiễm trong tâm người Bà la môn.

The fearless, the noble, the hero,
the great sage, the conqueror,
the desireless, the cleanser (of defilements),
the enlightened,
- him I call a brahmana. -- 422 

422. Bậc cao thượng, vô úy,
Bậc anh hùng, đại sĩ,
Bậc điều phục, vô tham,
Bậc thanh tẩy, giác trí,
Tất cả các bậc ấy,
Ta gọi Bà la môn.

422 - Le Sans peur, le noble, le héros, le grand Sage, le Conquérant, le Sans désir, l'Éveillé, lui, je l'appelle un Brahmane.

422. Ein prächtiger Bulle, Eroberer, Held, großer Seher, frei von Bedürfnissen, erwacht, gewaschen: Ihn nenne ich einen Brahmanen.

423. Vị Mâu ni (thanh tịnh) biết đời trước, thấy cả cõi Thiên và cõi khổ (ác thú), đã trừ diệt tái sinh, thiện nghiệp hoàn toàn, thành bậc Vô thượng trí; bậc viên mãn thành tựu mọi điều như thế Ta gọi là Bà la môn.

That sage who knows his former abodes,
who sees the blissful and the woeful states,
who has reached the end of births,
who, with superior wisdom, has perfected himself,
who has completed (the holy life),
and reached the end of all passions, - him I call a brahmana. -- 423 

423. Ai biết được kiếp trước,
Thấy thiên giới ngục tù,
Ðoạn sanh tử luân hồi,
Viên thành vô thượng trí,
Thành tựu bậc đạo sĩ,
Ta gọi Bà la môn.

423 - Le Sage qui connaît ses anciennes demeures de ses vies antérieures, qui voit les cieux et les enfers, qui a atteint la fin des naissances, qui avec une sagesse supérieure s'est parfait lui-même, qui a achevé la vie sage, la consomption totale des passions, lui, je l'appelle un Brahmane.

423. Jemand kennt seine früheren Leben, sieht Himmel und leidvolle Zustände, erlangte das Aufhören von Geburt; Er ist ein Weiser, der Allwissenheit gemeistert hat, seine Meisterschaft völlig gemeistert hat: Ihn nenne ich einen Brahmanen.


Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 29898)
Đây là những điều tôi được nghe hồi Đức Thế Tôn còn cư trú gần thành Xá Vệ, tại tu viện Cấp Cô Độc, trong vườn Kỳ Đà. Hôm đó, trời đã vào khuya...
(Xem: 27180)
Tương Ưng Bộ (Samyutta Nikàya) là bộ kinh thứ ba trong kinh tạng Pàli (Trường bộ, Trung bộ, Tương Ưng bộ, Tăng Chi bộ, và Tiểu bộ). Bộ kinh là một tập hợp các bài kinh dài ngắn không đều...
(Xem: 21770)
Khi chúng ta thẩm tra hoàn cảnh đôi khi buồn rầu, và thỉnh thoảng vui vẻ, chúng ta khám phá ra rằng có nhiều vấn đề liên hệ với điều ấy.
(Xem: 22234)
Ý nghĩa cận sự namcận sự nữ, cần được hiểu là những cư sĩniềm tin nơi Phật-Pháp-Tăng, trọn đời nguyện phụng sự Tam bảo, luôn luôn sống theo sự hướng dẫn của Tam bảo.
(Xem: 23612)
Đạo Phật được đưa vào nước ta vào khoảng cuối thế kỷ thứ hai do những vị tăng sĩ và những thương gia Ấn Độ và Trung Á tới Việt Nam bằng đường biển Ấn Độ Dương.
(Xem: 20430)
Phật Giáo là đạo Giải Thoát. Giải là cởi mở. Ở đây là "cởi mở" những trói buộc để "thoát" ra khỏi mọi hình thức đau khổ của đời sống.
(Xem: 20056)
Trong 45 năm hoằng pháp độ sinh, Đức Phật đã du hành khắp miền Bắc Ấn độ để giảng dạy con đường giải thoát mà Ngài đã tìm ra. Rất nhiều người đã quy y với Ngài...
(Xem: 21949)
Phật Giáo là một tôn giáo có khoảng 300 triệu tín đồ trên khắp thế giới. Danh từ Phật Giáo (Buddhism) phát nguồn từ chữ "buddhi", có nghĩa "giác ngộ", "thức tỉnh".
(Xem: 24757)
Mục tiêu của Kinh Bát Đại nhân Giác là phát triển trí tuệ, đoạn tận phiền não, ô nhiễm, lậu hoặc để chứng đắc quả vị giải thoát tối hậu. Như quán niệmđại nguyệntrí tuệ phát sanh.
(Xem: 18991)
Khi biên soạn tập sách này, chúng tôi đặc biệt nghĩ đến những Phật tử sơ phát tâmbước đầu tìm hiểu giáo lý của đạo Phật trong một bối cảnh đa văn hoá và nhiều truyền thống tôn giáo.
(Xem: 24770)
Trong nguyên bản tiếng Pāli, sách nói rằng những cuộc đối thoại giữa vua Milinda và ngài Nāgasena đã diễn ra năm trăm năm sau khi Đức Phật nhập Niết Bàn.
(Xem: 30978)
Tu Ðạo là cần phải "quay trở lại." Nghĩa là gì? Tức là phải nhường cho người việc tốt lành, còn mình thì nhận phần hư xấu--xả tiểu ngã để thành tựu đại ngã.
(Xem: 23993)
Quả khổ chuyển theo nghiệp. Nghiệp chuyển theo tâm. Chỉ cần soi sáng tâm là hết khổ. Vì thế, bức tranh của Vòng luân hồi hay Con quỷ vô thường này rất quan trọng...
(Xem: 27765)
Những gì xảy ra trong thế giới này đều bị qui luật Nhân quả chi phối. Mọi thứ xuất hiện ở đời đều có nhân duyên. Hạnh phúcthế gian hay Niết bàn của người tu đạo không ra ngoài qui luật ấy.
(Xem: 26525)
Tâm vốn không – lặng, nhơn pháp mà lập danh. Tịnh pháp là người, trời, Thanh văn, Duyên giác, Bố tát và Phật. Nhiễm phápA tu la, bàng sanh, địa ngục, quỉ thú.
(Xem: 21325)
Bộ kinh Milindapanha xuất hiện vào khoảng năm trăm năm sau Phật Niết bàn, do ngài Pitakaculàbhaya ở trung Ấn độ trước thuật bằng tiếng Pàli. Nội dung kể lại những câu hỏi, đáp giữa vua Milinda và tỳ kheo Nàgasena.
(Xem: 23231)
Quyển ''Na-Tiên Tì-kheo Kinh'' là một bộ Luận ghi bằng tiếng Pali, rất nổi danh, được phiên-dịch ra nhiều thứ tiếng: tiếng Hán, tiếng Việt, tiếng Miến, tiếng Thái, tiếng Tích-lan, tiếng Anh, tiếng Pháp, v.v.
(Xem: 38139)
Quyển sách nhỏ này được viết ra nhằm mục đích giới thiệu với quý độc giả đang đi tìm giải thoát và nhất là thích tu thiền, một phương pháp hành thiền mà ít người để ý, đó là pháp Tứ Niệm Xứ.
(Xem: 18805)
Khi mới đến một vùng đất hoang để khai khẩn, mảnh đất đó có thể làm cho ta nản lòng vì cỏ gai và chướng ngại vật đầy dẫy. Ta cần phải đào, phải bứng, phải chặt, phải cày, phải bừa.
(Xem: 18439)
Ma-ha-diễn là pháp tạng sâu xa của chư Phật mười phương ba đời, vì người lợi căn đại công đức mà nói... Thích Thanh Từ
(Xem: 19984)
Tổ Sư thiền Việt Nam đã thất truyền trên hai trăm năm. Đến năm 1977, Hòa thượng hoằng dương Tổ Sư thiền và tổ chức Thiền thất đầu tiên tại Việt Nam.
(Xem: 19052)
Bản văn này chỉ giới thiệu những điểm chủ yếu có liên quan đến triết học Trung Quán một cách hết sức đơn giản, dù vậy, vẫn bao hàm được tất cả mọi yếu điểm cốt lõi của hệ phái Triết học này.
(Xem: 23173)
Viết về một triết học là đặt ra các câu hỏi về những vấn đề được bàn đến trong triết học đó. Trong trường hợp này, chúng ta thử viết một bài nghiên cứu mang tính phê bình về triết học Thế Thân.
(Xem: 23891)
Ở đây, nội dung của tập sách này chỉ giới thiệu một cách khái quát về các thể loại văn học của kinh điển và một số thể loại ngôn ngữ được dùng trong kinh điển.
(Xem: 22818)
Toàn bộ kinh Đại Bát Niết-bàn dày hơn 4500 trang, riêng phần Việt dịch chiếm gần 1700 trang; mỗi đoạn mỗi câu trong đó đều hàm chứa những ý tứ sâu xa huyền diệu không dễ gì hiểu thấu qua một vài lần đọc.
(Xem: 22925)
Chúng sinh đau khổ, trôi lăn trong sinh tử luân hồi cũng chỉ vì cái Ta, cho cái Ta có thật rồi bám víu vào nó. Trong đạo Phật gọi đây là bệnh chấp Ngã.
(Xem: 29583)
Tập Kinh Trung Bộ (Majjhima Nikàya) gồm 152 kinh tất cả, chia thành 3 tập: tập I, gồm 50 Kinh đầu, tập II gồm 50 Kinh tiếp và tập III, gồm 52 Kinh chót.
(Xem: 20646)
Quá khứ không truy tìm Tương lai không ước vọng. Quá khứ đã đoạn tận, Tương lai lại chưa đến...
(Xem: 18713)
Thường thì những mối bận tâm thế tục sẽ chỉ mang lại đau khổthất vọng trong đời này và đời sau. Những sự xuất hiện của sinh tử thì chẳng có gì là bền vững, luôn luôn thay đổi và vô thường...
(Xem: 15849)
Kinh Bát Đại Nhân Giác bố cục thành ba phần: Phần mở đầu chỉ một câu đơn giản như là giới thiệu tám điều giác ngộ; Phần hai là nội dung tám điều giác ngộ ấy...
(Xem: 18864)
Sự tịnh hóa của Kim Cương thừa nói riêng và con đường Kim Cương thừa nói chung căn cứ vào trí huệ đại lạctrí huệ tánh Không. Nhờ và bằng trí huệ đại lạctrí huệ tánh Không mà tất cả nghiệp lực được tịnh hóa.
(Xem: 19686)
Phật giáo là một sự thực tập để đối trị khổ đau. Phật nói “ta chỉ dạy về khổ đau và vượt thoát khổ đau” [3] . Ðiều này đã được Phật phát biểu trong công thức của bốn sự thực thâm diệu [tứ diệu đế].
(Xem: 20160)
Thế nào gọi là Phật Lý Căn Bản? – Giáo lý chính yếu của Phật giáo, tóm lược các quan điểm trong ba tạng (Tripitaka).
(Xem: 19957)
Khi Đức Phật tỉnh thức bước ra khỏi cơn mê mà chúng ta vẫn còn đang chìm đắm, Ngài đã nhận thức được sự thực rốt ráo của muôn vật y như chân tướng của chúng.
(Xem: 18128)
Hãy dọn tâm trí vô tư để nhìn thấy khoa học, khoa học là đề tài thảo luận của chúng ta. Khoa học là nơi gặp gỡ của chúng ta.
(Xem: 22947)
Thấy chúng sinh phàm tình mãi trầm chìm trong phiền não, nhiễm ô, thiếu chính niệm và kiềm thúc thân tâm, Đức Như Lai từ bi trí tuệ đã khai thị rất nhiều phương cách...
(Xem: 34171)
Kinh Pháp Cú (Dhammapada) là một trong 15 quyển kinh thuộc Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka Nikaya) trong Kinh tạng Pali (Suttanta Pitaka). Ðây là một quyển kinh Phật giáo phổ thông nhất...
(Xem: 16425)
Xuất bản lần đầu vào năm 1995 (tái bản 2001), “Phật Giáo và Đạo Đức Sinh Học” (Buddhism and Bioethics) là một đóng góp có ý nghĩa của Damien Keown* cho Phật giáo về một đề tài chưa được giới Phật giáo nghiên cứu nhiều trước đó.
(Xem: 16921)
Luận thuyết được trình bày ở đây, dành cho những người ước muốn rút ra tinh túy của đời người được phú bẩm những nhàn nhã và thuận lợi, là luận thuyết được gọi là Các Giai đoạn của Con Đường Giác ngộ (Lamrim).
(Xem: 39263)
"Con đường Thiền Chỉ Thiền Quán” đã được Ngài Guṇaratana trình bày một cách khúc chiết, rõ ràng có thể giúp cho những ai muốn nghiên cứu tường tận chỗ đồng dị, cộng biệt, sinh khắc của hai pháp môn này...
(Xem: 26082)
Tâm không có màu sắc hoặc hình tượng để nhận ra được nó, nhưng nó thì tuyệt đối trống rỗng và nhận biết sáng tỏ thấu suốt hoàn toàn. (= viên minh)- đó là tự tính của tâm bạn.
(Xem: 20100)
“Phật giáo khái luận” là một tác phẩm rất có giá trị của cư sĩ Huỳnh Sĩ Phục bên Trung Quốc, lời lẽ tuy vắn tắt, nhưng đã bao hàm tất cả yếu nghĩa của các Tôn hiện hànhTrung Quốc.
(Xem: 18859)
Kinh "Chiếc lưới ái ân" được dịch từ kinh Pháp Cú, Hán Tạng. Chữ "ái ân" nằm ngay trong bài kệ thứ ba của kinh, câu “Nhân vi ân ái hoặc”.
(Xem: 24066)
Có thể nói rằng "Tánh Không luận" là một hệ thống triết học đặc thù của Phật giáo trong thời kỳ phát triển. Sự xuất hiện của nó như là một dấu ngoặc vĩ đại...
(Xem: 29149)
Nếu một người thiện nam hay tín nữ thực hànhhoàn thành Năm Thực Tập Chính Niệm, người ấy cuối cùng sẽ đạt được sự vãng sinh về vùng đất Hòa Hòa Bình và An Lạc...
(Xem: 22905)
Trước khi thực sự bắt đầu nuôi dưỡng điều được gọi là Sáu Hạnh Ba-la-mật, bạn phải phát triển động thái vị tha của tâm thức hay là hành xử của bồ-tát. Bồ-tát là người mà đã hoàn toàn từ bỏ quyền lợi tự ngã của mình...
(Xem: 30968)
Bài văn này được thiền sư Quy Sơn Linh Hựu viết ra nhằm sách tấn việc tu học của đồ chúng, nên gọi là văn cảnh sách, và lấy tên ngài để làm tựa. Từ xưa nay vẫn gọi là “Quy Sơn cảnh sách văn”.
(Xem: 21013)
Chính bộ Kinh quý báu này mở rộng cửa giải thoát cho cả hai hạng người xuất giatại gia nhập vào Pháp Môn Bất Nhị, trở về Bản Tánh Không Hai.
(Xem: 26857)
Duy Ma Cật tức là tên của ông Duy Ma Cật. Mà Duy Ma Cật là chữ Phạn. Trung Hoa dịch là Tịnh Danh. Cũng dịch là Vô Cấu. Tịnh Danh: Chữ tịnh là trong sạch.
(Xem: 20679)
Như ta biết, Tứ diệu đế là bài thuyết pháp đầu tiên của Phật sau khi thành Đạo cho năm anh em A nhã Kiều Trần Như, diễn ra tại vườn Lộc Uyển, về phía bắc thành Ba la nại.
(Xem: 26268)
Thật ra, nếu các bạn không có sự hiểu biết về Tứ diệu đế cũng như chưa tự mình thể nghiệm chân lý của lời dạy này thì các bạn sẽ không thể thực hành Phật pháp.
(Xem: 23333)
Đọc “Tổng Quan Những Con Đường Của Phật Giáo Tây Tạng”, chúng ta sẽ thấy đức Dalai Lama là một bậc Đại Tri Viên, ngài chỉ rõ tất cả mọi con đường để chúng thấy rõ, nhất là con đường Tantra...
(Xem: 19823)
Muốn có sắc như là sắc, thì người ta phải cộng hay trừ đi sắc với không, chẳng hạn, 1 + 0 = 1. Như vậy không, tức là biệt thể để sắc như là sắc, để không như là không...
(Xem: 24686)
Kinh Duy Ma Cật bất khả tư nghì, tuyệt diệu cùng tột, ý chỉ thâm huyền, chẳng phải lời nói có thể diễn tả. Siêu việt tam không (Nhơn không, Pháp không, Không không)... Tỳ Kheo Thích Duy Lực
(Xem: 30048)
Ðọc vào kinh ta nhận thấy chẳng những hàng xuất gia mới thật hành được Phật đạo, mà Cư sĩ, Bà la môn cho đến mọi tầng lớp dân chúng cũng đều thật hành được Phật đạo.
(Xem: 20228)
“Hãy tu tập An-na-ban-na niệm. Nếu Tỳ-kheo tu tập An-na-ban-na niệm, tu tập nhiều, thân chỉ tức và tâm chỉ tức, có giác, có quán, tịch diệt, thuần nhất, phân minh tưởng, tu tập đầy đủ...
(Xem: 20408)
“Quý vị khất sĩ! Phép quán niệm hơi thở, nếu được phát triển và thực hiện liên tục, sẽ đem lại những thành quảlợi lạc lớn, có thể làm thành tựu bốn lĩnh vực quán niệm (Tứ Niệm Xứ)...
(Xem: 15146)
Kinh Niệm Xứ, Satipattthana Sutta, là một bài kinh vô cùng quan trọng vì kinh này đề cập đến những đề mục hành thiền nhằm phát triển cả hai, tâm Vắng Lặng (Samatha) và trí tuệ Minh Sát (Vipassana).
(Xem: 15840)
Có một thầy trẻ đến đặt một câu hỏi với Đức Thế Tôn liên quan tới vấn đề ái dục và đã được Đức Thế Tôn trả lời câu hỏi đó bằng tám bài kệ.
(Xem: 23904)
Kinh Bách Dụ, một bộ kinh trong Đại Tạng chuyển tải ý nghĩa thâm diệu bằng những câu chuyện thí dụ rất sâu sắc. Biên soạn: Pháp sư Thánh Pháp; Việt dịch: Thích Nữ Viên Thắng; Hiệu đính: Thiện Thuận
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant