Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

IX. Lời dạy của chư Phật

02 Tháng Ba 201100:00(Xem: 11544)
IX. Lời dạy của chư Phật

TĂNG ĐỒ NHÀ PHẬT (HÁN VIỆT)
Đoàn Trung Còn - Nguyễn Minh Tiến dịch và chú giải

GIỚI LUẬT TỲ-KHEO NI

IX. LỜI DẠY CỦA CHƯ PHẬT

Đức Phật Tỳ-bà-thi có thuyết kệ dạy Giới kinh rằng:

Nhẫn nhục là hạnh trước tiên,
Phật dạy muôn hạnh, không trên hạnh này.
Xuất gia không não hại người,
Dứt trừ sân hận, xứng là sa-môn.

Đức Phật Thi-khí có thuyết kệ dạy Giới kinh rằng:

Như người mắt sáng,
Khéo tránh đường hiểm.
Người trí thông minh,
Lìa xa việc ác.

Đức Phật Tỳ-xá-phù có thuyết kệ dạy Giới kinh rằng:

Không hủy báng, đố kỵ,
Thường làm theo giới luật.
Ăn uốngtiết độ,
Thường ở nơi thanh vắng.
Tâm an định, tinh tấn,
Chính lời chư Phật dạy.

Đức Phật Câu-lưu-tôn có thuyết kệ dạy Giới kinh rằng:

Như ong kia lấy mật,
Không hại sắc hương hoa,
Được mật liền bay xa...
Tỳ kheo sống giữa chúng,
Chẳng quan tâm việc người,
Dù làm, hoặc chẳng làm...
Chỉ tự xét việc mình,
Thuận chánh hay bất chánh.

Đức Phật Câu-na-hàm Mâu-ni có thuyết kệ dạy Giới kinh rằng:

Không buông tâm phóng túng,
Thường siêng học Chánh đạo.
Như vậy, không lo sầu,
Định tâm, vào Niết-bàn.

Đức Phật Ca-diếp có thuyết kệ dạy Giới kinh rằng:

Không làm các điều ác,
Vâng theo các việc lành.
Tự lắng tâm ý sạch,
Là lời chư Phật dạy.

Đức Phật Thích-ca Mâu-ni có thuyết kệ dạy Giới kinh rằng:

Khéo giữ gìn lời nói,
Tự lắng tâm ý sạch,
Thân không làm điều ác,
Ba nghiệp đều thanh tịnh.
Đạt hạnh lành như thế,
Là theo đường chư Phật.

Đây là đức Phật Thích-ca Mâu-ni trong mười hai năm vì chúng tăngthuyết Giới kinh này. Từ đó về sau phân biệt thuyết rộng ra. Các vị tỳ-kheo ni tự lấy đó làm niềm vui đúng pháp của bậc sa-môn, những người có đức hổ thẹn, ưa muốn học giới, nên theo trong đó mà học tập.

Người trí hộ trì giới,
Thường được ba nguồn vui:
Danh thơmlợi dưỡng,
Đời sau hưởng phước lạc.
Nên quán xét như thế,
Người trí cần giữ Giới.
Giới tịnh sanh trí hụê,
Liền được đạo Vô thượng.
Như chư Phật quá khứ,
Cùng chư Phật tương lai,
Và chư Phật hiện tại,
Diệt hết mọi ưu sầu,
Đều một lòng kính Giới,
Pháp chư Phật như vậy.
Như người vì tự thân,
Muốn cầu được Phật đạo,
Nên tôn trọng chánh pháp,
Chư Phật dạy như vậy.
Bảy đức Phật Thế Tôn,
Diệt trừ muôn phiền não,
Thuyết dạy Giới kinh này,
Ràng buộc được cắt đứt.
Nhập vào cõi Niết-bàn,
Vĩnh viễn đạt chân thật.
Đức Thế Tôn thuyết Giới,
Chư thánh hiền xưng tụng.
Hàng đệ tử thọ trì,
Đều được đến giải thoát.
Thế Tôn sắp tịch diệt,
Khởi tâm đại từ bi,
Hội đủ chúng tỳ-kheo,
Truyền trao Giới như vậy.
Sau khi Phật tịch diệt,
Phải giữ hạnh trong sạch.
Phật nay thuyết Giới kinh,
Cùng các pháp đối trị.
Tuy Phật nhập Niết-bàn,
Nên xem Giới như Phật.
Giới truyền giữ bền lâu,
Phật pháp được hưng thạnh.
Do Phật pháp hưng thạnh,
Người người được Niết-bàn.
Nếu không giữ giới luật,
Nên theo pháp bố-tát.
Như khi mặt trời lặn,
Thế gian đều u ám.
Nên gìn giữ giới luật,
Như ngọn đèn sáng nhất.
Chúng tăng cùng tề tựu,
Một lòng nghe Phật thuyết.
Nay thuyết giới đã xong,
Lễ bố-tát hoàn mãn.
Chúng tăng tụng Giới kinh,
Nguyện hết thảy công đức,
Hồi hướng về chúng sanh,
Đều trọn thành Phật đạo.

TỨ PHẦN LUẬT TỲ-KHEO NI

CHUNG
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15054)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13499)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15209)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16593)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13272)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12629)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13518)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13491)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12810)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12114)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12035)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12702)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11556)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11836)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11205)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13344)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13229)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11636)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12227)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12397)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12026)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12788)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12421)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12259)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12320)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12056)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11975)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11267)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11409)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12413)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12505)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12033)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13000)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12100)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12645)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13053)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14002)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12773)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14905)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11969)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12216)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12925)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12801)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14835)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12799)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15438)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12626)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13253)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14296)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15607)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13777)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13170)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13615)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12514)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12113)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12938)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13031)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13268)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21378)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143914)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant