Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Thực tại và chí đạo

02 Tháng Chín 201100:00(Xem: 19496)
Thực tại và chí đạo

THỰC TẠI VÀ CHÍ ĐẠO
Phổ Nguyệt, Ph.D.

MỤC LỤC

PHẦN MỘT
Tri Kiến

CHƯƠNG MỘT: Về Thực Tại

A. Thực Tại Tuyệt Đố 
-Hegel- Schopenhauer - Kierkegard - Heidegger - Cơ Cấu Thuyết -
-Các Nền Triết Học Đông Phương.
B. Thực Tại Tương Đối
Danh và Thể
CHƯƠNG HAI: Tri Kiến Thiên Chúa Giáo

 -Jesus- Phato- Augustine. 
CHƯƠNG BA: Tri Kiến Phật Gíao 

 A.. Tổng Quát. 
 B. Tánh Không Duyên Khởi
 C. Chơn Không Diệu Hữu
 D. Tàng Thức (A laị da Thức)
1. Phân tích Tàng Thức
1.1. Sự phát triển
1.2. Cơ cấu
1.3. Sự chuyển hướng
1.4. Asanga và sự phối hợp Tàng Thức vào thế giới quan Duy Thức
1.5. Ý nghĩa và tác năng của Tàng Thức trong hệ thống Duy Thứ của Asanga
2. Từ Thực Tại Luận đến Giải Thoát luận
2.1. Tàng Thức như là nền tảng của tạp nhiễm lẫn tịnh hóa
2.2. Tự tính tùy thuộcchuyển y
2.3. Tàng ThứcPháp Thân trong chuyển y theo Asanga
3. Kết Luận
Câu Chuyện Nàng Bhadda

CHƯƠNG BỐN: Cơ Cấu của Lý Thuyết về Tri Kiến

 I. Theo Kant
1. Tính lưỡng phân
2. Cảm quan, không, thời
3. Suy tưởng
4. Từ Phán định đến Phạm trù
5. Hai phân nhánh
6. Ý thức chứ không phải là sự hữu là khởi điểm
 II. Theo Phật Giáo
Cấu trúc Tâm Kinh theo Viên Trắc
Bát Nhã Tâm Kinh qua cái nhìn của Duy Thức, HT. Thích Thắng Hoan
Tâm Phật theo kinh Hoa Nghiêm
Đại Thừa Tuyệt Đối Luận của Nguyệt Khuê Thiền Sư
Tâm và Tự Tính của Tâm theo Tạng Thư Sống Chết
CHƯƠNG NĂM: Kinh Nghiệm Giòng Sống Chết

 I. Tử Thư Tây Tạng (Padma Sambhava).
1. Lời Tựa
2. Lời Giới Thiệu
Những kinh nghiêm về cái Chết trong các truyền thống huyền môn.
II. Tạng Thư Sống Chết: Chết và Tái Sanh.(Sogyal Rinpoche). 
1. Nền Tảng
2. Nền tảng của Tâm phàm tình
3. Mẹ con gặp gở
4. Thời gian và Ánh Sáng căn bản
5. Cái chết của một bậc thầy
PHẦN HAI

Giải Thoát Tri Kiến

CHƯƠNG MỘT: Cái Nhìn Bát Nhã Tâm Kinh Qua Lăng kính Thời Không

 I. Mục Đích- Khái Niệm về Tư Duy Thời Không
1. Chủ Đích
2. Nhận Định về Thời Không
3. Thời Không và triết lý Duy Thức
 II. Cơ Cấu Cái Trí theo Thời Không
A.-Phân Tích Ngủ Uản
B.-Các Loại Trí
 III.-Phân Tích Bát Nhã Tâm Kinh
A. Trí quan sát (chủ thể quan sát): Năng Tri
B. Đối Tượng quan sát: Ngũ uẩnTánh Không: Sở Tri
C. Đặc Tính Các Pháp:
a) . Tự tính tuyệt đối
b) . Tự tính tùy thuộc
c) . Tự tính giả lập
d) . Tính vô ngả
e) , Không gian tính : Nhân duyên quả
f) . Thời gian tính
g) . Giải kiến Tánh Không của Tứ Diệu Đế
h) . Giải kiến Tánh Không của Trí và Đắc
D. Quả Đạt Được
1). Quả
a). Thoát khỏi khổ ách
b). Giác ngộ Niết Bàn
c). Chứng minh
2). Tán tụng
E. Kết Luận
 CHƯƠNG HAI: Thắp Sáng Hiện Hữu

 1). Minh Sát Tuệ
2).Quán Tứ Niệm Xứ
3). Quán Âm Thanh và Ánh Sáng
4). Niệm Phật
5). Niệm Thần Chú
6). Khán Thoại Đầu hay Công Án
7). Tĩnh Tâm hay Im Lặng Thánh

 CHƯƠNG BA: Chí Đạo
 I.- Thiệt Tánh Giác.
1).-Không Gian
2.-Thời Gian
 II.- Vài Thí Dụ về Sự Giải Thích Thiệt Tánh Giác

 1). Văn Thù Sư Lợi thăm bịnh Duy Ma Cật (kinh Duy Ma Cật)
2). Trực Tâm (phẩm Phật Quốc, kinh Duy Ma Cật)
3). Truyện Nàng Bhađda

 III.-Phương Tiện Biện Minh Cứu Cánh
 A.-Pháp Phương Tiện
B.- Chí Đạo: Pháp Bổn Như Vô Pháp

 1). Bình Thường Tâm là Đạo
2). Thiền Dzogchen

IV.- Cái Chết Của Sự Sống Tự Tại.

 1). Hành Trì Cho Người Sắp Chết
2). Tự Tại Khi Chết

 KẾT LUẬN
PHỤ TRANG: SÁCH THAM KHẢO

1. Ba Trụ Thiền, Philip Kapleau, Đỗ đình Hồng dịch. 1954
2. Bát Nhã Tâm Kinh Qua Cái Nhìn Của Duy Thức, HT.T.Thắng Hoan, 1996
3. Chuyện Cổ Phật Giáo, tập chép tay do Đ.H Nguyễn Phước Lộc Vũng Tàu
4. Đại Thừa Tuyệt Đối Luận,Nguyệt Khuê Thiền Sư, T.Duy Lực dịch
5. Kim Cang Tam Muội, Thuần Tâm
6. Kinh Duy Ma Cật, dịch giả T. Huệ Hưng,1970
7. Kinh Hoa Nghiêm Luận Giải, LH Tịnh Huệ, 2001
8. Kinh Pháp Bảo Đàn, HT. T.Thanh Từ,1998
9. Human Behavior, James V. McConnell,1983
10. Mật Giáo Thậm Thâm Nội Nghĩa, Nguyễn Pram,1993
11. Personality, William Samuel, 1991
12. Phủ Định Thức và Biện Chứng Pháp Trung Quán, B.K Martial, Thượng Tọa T. Viên Lý dịch, 2000
13. Tạng Thư Sống Chết, Sogyal Rinpoche, Trí Hải dịch, 1996
14. Tạng Thư Tây Tạng, Padma Sambhava, Xuân Thu, 1997
15. Tạp Chí Triết 1 (1995), Triết 2 (1996):
-Điểm Sách (Tài Liệu): LS Nguyễn Hữu Liêm, TS Luật;
-Tàng Thức, Như Hạnh, TS Triết và Tôn Giáo;
-Tân Tiến và Hậu Tiến, Nguyên Đạt Phạm trọng Luật, GS;
-Viên Trắc và Bát Nhã Tâm Kinh, Như Hạnh
16.Trancework, Michael D.Yapko, Ph.D 1990
17.Thiền Tông Việt Nam, TS T. Thanh Từ,1998
18.Tu Niệm Phật Tam Muội, Đường Đại Viên, T. Ấn Nghiêm dịch
19.Tự Gia Bảo, TS T. Thanh Từ, 1995
20.Vấn Đề Thực Tại, Phổ Nguyệt tham khảo sách Triết học.

LỜI TỰA

 Nỗ lực đi tìm chân lý nhứt là những tri thức dẫn đến sự giải thoát khỏi thân phận làm người đầy mọi ràng buộc khổ đau để tìm lại chính mình tự do tự tại, tất cần một ít trí tuệtích cực, đối với những ai có khát vọng hướng đến hay đạt đến vương quốc của Thượng Đế hay Thiên Đàng, Tây Phương Cực Lạc hay Niết Bàn. Phổ Nguyệt trình bày trong tập sách nầy những tri kiến thiết thực cho nhận thức, từ đó phát triển khả năng tư duy và tự vượt khỏi mọi ràng buộc với hai mục đích sau đây:

Phần Một: Điểm sách, ghi lại những tư tưởng về thực tại--của các triết gia, bậc trí giả, nhà đạo học, các tôn giáo và những nhận định của các dịch giả--cốt để tự học hỏi, nghiên cứu, mở rộng kiến thứcgiới thiệu đến những ai khao khát những tri thức dẫn đến chân phúc;

Phần hai: Giải thoát tri kiến tức là lột xác những tri kiến giả lập nầy để khôi phục chân tính của chúng, khai mở chúng để thấy được, giáp mặt và thâm nhập, trên tiến trình thể hiện và nắm bắt cứu cánh. Có như vậy thì cuốn sách nầy mới có nhiều lợi ích dẫn đến Chí Đạo.

Phần hai cuốn sách là phần trình bày lý giải và phương pháp của Phổ Nguyệt về "Tánh Giác" nói chung và "Bát Nhã Tâm Kinh Qua Lăng Kính Thời Không" nói riêng. Trí Bát Nhã Cứu Cánhcon đường đi đến chân nguyên một cách nhanh nhứt, con đường trực chỉ nhân tâm, một pháp môn đốn ngộ. Với ý chỉ và phương pháp của Trí Bát Nhã Cứu Cánh, tất nhiên sự giải lý và thực hiện phải trực tiếp thấy được, hiểu được ngay và hành được ngay; đó mới là chủ yếu. Kinh qua tư duythực hiện, thấy phương pháp của Bát Nhã Tâm Kinh thâm sâu và tối ưu, Phổ Nguyệt xin chia sẻ những gì đã trực ngộ tới những ai có lòng khao khát chân lý.

Cái tri kiến được nhận định về thực tại theo thế tục, ngay cả tri kiến dẫn đến thực tại theo tư duy của các tôn giáo, của các trí giả chú giải phê phán đều là những nhận định chủ quan mà thôi. Như tinh yếu của "Bát Nhã Tâm Kinh" là thể tài thâm sâu, mà biết bao nhiêu nhà đạo học, trí giả đã từng nghiên cứu và chú giảng; càng có nhiều tư tưởng diễn giảng thì càng có thêm nhiều ý kiến mới lạ dễ thấy nhiều đường suy nghiệm, rất gía trị cho tư duy. Tri kiến của các tôn giáo, chẳng hạn, "Trí Bát Nhã Cứu Cánh" tự nó có thể biện minh cứu cánh vì chính những tri kiến ấy đã mang chứa sẵn đầy đủ tự tính mọi sự vật. Những ai tri nhận thâm sâu thực tại mới có cái nhìn chính xác hơn.

Quan trọng ở phần hai cuốn sách là phần khai sáng giải lý cơ cấu tri kiếnphương tiện đạt cứu cánh chỉ là một phần chủ yếu trong cả quá trình tu học phức tạp và đầy đủ của các tôn giáo. Do đó, vấn đề giới luật, tín điều, giáo điều của các tôn giáo, hay nội qui của các pháp môn là sự quan thiết khác, không nằm trong nhận định lý giải phương pháp cứu cánh nầy.

Hình thức có nhiều sơ sót, như trình bày, chánh tả, đánh máy v.v... Riêng nội dung phần hai, ở mục phân giải "Tánh Giác" và "Trí Bát Nhã Cứu Cánh" là chủ kiến của tác giả; do vậy Phổ Nguyệt cần sự chỉ điểm thêm của các bậc đạo học, trí giả. Mong rằng quyển sách nầy sẽ đem lại lợi ích không nhỏ trong đạo sống hàng ngày cho quý độc giả.

Mùa Thu 2001
PHỔ NGUYỆT

 Source: thuvienhoasen

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 10218)
“Theravāda Tantra”, hay “esoteric practices of Theravāda ” là những thuật ngữ mà các học giả phương tây sử dụng để gọi các pháp hành mang tính bí truyền của...
(Xem: 9875)
Nghiệp quả: Quả chín (trên năm uẩn), * Quả tương đương với nhân,# Nghiệp quả qua hoàn cảnh
(Xem: 15127)
Trên đây là bài dịch từ trang 18-20 trong quyển ’Kindness, Clarity,and Insight’ của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14 Tenzin Gyatso, với sự đồng ý của Snow Lion Publications
(Xem: 7932)
Những truyền thống khác nhau của Tây Tạng đến từ Đức Phật - Kadam, Sakya, Kagyu, và Nyingma - tất cả theo sự trình bày của những ...
(Xem: 9591)
Chủ đề về tánh không bao hàm tất cả giáo huấn Phật Giáo bởi vì chính Đức Phật hít thở bằng tánh không (hiện hữu, trường tồn và sống trong tánh không)
(Xem: 9643)
Từ Bi, có nghĩa là tình thương yêu rộng lớn đối với muôn loài hữu tình chúng sanh (loài ngườisúc vật). Tình thương rộng lớn này được...
(Xem: 8136)
Pháp thân Phậttánh Không không hình không tướng ở khắp như hư không. Báo thânquang minhHóa thân là thân vật chất;
(Xem: 10296)
Thường nghe rằng, cửa ngõ vào Chánh đạo, sự phát tâm quan trọng nhất; việc gấp trên đường tu, không gì hơn lập nguyện.
(Xem: 8713)
Không có hiện tượng nào đang tồn tại mà không phải là kết quả của nhân duyên
(Xem: 9152)
Đức Phật có nói: "Như Lai đã đạt đến sự hiểu biết rõ ràng về điều nầy, nghiệp lực, xuyên qua trí huệ cao cả của chính Như Lai."
(Xem: 9023)
Sau khi Đức Phật giác ngộ, bài giảng đầu tiên của ngài tập trung vào Bốn Sự Thật Cao Quý (Tứ Diệu Đế), đó chính là nền tảng của Đạo Phật.
(Xem: 8168)
Bốn dấu ấn của hiện hữu, Phạn ngữ gọi là caturlaksana, Pà li ngữ là caturlakkhana, hoặc còn gọi là Dharma mudra.
(Xem: 8946)
Chúng ta cần phải quy y Tam bảo để cứu mình ra khỏi đường hiểm khổ đau, đến chỗ an vui giải thoát.
(Xem: 25767)
Duy Thức Học, người nào nếu như nghiên cứu đến cũng phải công nhận là một môn học rất thực tế, rất sống động...
(Xem: 9055)
Để phân biệt với người không Phật tử, có sự quy y hay phương hướng an toàn, và để phân biệt với con đường Tiểu thừa, có sự quy y của Đại Thừa.
(Xem: 14411)
"Lý thuyết Nhân tính qua kinh tạng Pàli" là đề tài luận án Tiến sĩ do Thượng tọa Thích Chơn Thiện thực hiện và đệ trình tại Đại học Delhi
(Xem: 8201)
Thưa đại đức! Khi thọ khổ phát sanh, bậc A-la-hán chỉ thọ có một khổ thọ ấy, còn phàm phu thì thọ luôn cả hai thọ khổ, có phải vậy chăng?
(Xem: 8581)
Con số 84.000 trong do ngài An Nan thuật lại trong Trưởng Lão Kệ của Tiểu Bộ chính là 84.000 Pháp tức “dhamma” trong tiếng Pāḷi.
(Xem: 11902)
Đạo Phật không mang đến cho ta tiền tài hay danh vọng mà chỉ cho ta tình yêu thương bất diệthạnh phúc đích thực miên viễn trong dòng khổ đau của nhân sinh
(Xem: 9055)
Theo truyền thống sinh hoạt tu học của chư Tăng Ni từ thời Đức Phật còn tại thế, cứ đến ngày kết thúc một mùa an cư thì Đức Thế Tôn cùng chư Tăng Ni đều...
(Xem: 10367)
Mối quan hệ sâu đậm với một vị thầy tâm linh có thể là sự nối kết thăng hoa và quan trọng nhất trong một đời người.
(Xem: 8360)
Thức( vijnana) là dòng trôi tương tục dao động sáng tạo với những biểu đồ phức tạp được chi phối bởi những hệ quy chiếu mang màu sắc chủ quan
(Xem: 8976)
Không ai có khả năng biết được, sự bắt đầu của thế giới luân hồi (trong các cuộc sống diễn tiến liên tục, ở trong vòng sinh tử).
(Xem: 9992)
Đức Phật Thích Ca đã thường nói về Năm Uẩn, cũng còn được gọi là Năm Tập Hợp, hoặc là Năm Đống Hàng Cao Như Ngọn Núi.
(Xem: 9440)
Dục là nguyên nhân của khổ đau, nguồn gốc của dục có từ vô thỉ, sự trói buộc của nó đối với chúng sanh trong luân hồivô lượng kiếp.
(Xem: 8190)
Từ ngữ Niết Bàn xuất phát từ nguồn có ý nghĩa là "Dập tắt ngọn lửa", để nói đến việc dập tắt đi những ngọn lửa tham lam, sân hận, và si mê (tham sân si).
(Xem: 9474)
Niết bàn được xem là mục đích cứu cánh của đạo Phật, chỉ trạng thái tâm thức đã gột sạch hết mọi vô minh phiền não, sự giải thóat khỏi các kiết sử tùy miên...
(Xem: 8513)
Như tâm, Phật cũng vậy Như Phật, chúng sanh đồng Nên biết Phật cùng tâm Thể tánh đều vô tận
(Xem: 10946)
Hoa Sen biểu trưng cho những giá trị đạo đức, sự thuần khiếtthánh thiện, sự duy trì và phát triển Phật pháp, trí tuệ dẫn đến Niết Bàn.
(Xem: 9079)
Con người sinh ra trong thế giớidần dần, ngoài những sự vật đã có trong thiên nhiên, sáng chế ra những sự vật để dùng trong cuộc sống.
(Xem: 10523)
Phật giáo như ánh sáng mặt trời mà nhìn ánh sáng ấy, chúng ta chỉ có cặp mắt nhỏ hẹp. Tuy nhiên một là tất cả, chúng ta có thể căn cứ một vài điều sau đây mà biết tất cả đặc điểm của Phật giáo.
(Xem: 8286)
Có một số đặc thù là văn hóa, hoặc là đối với văn hóa phương Tây, hay đối với Á châu và những nền văn hóa khác bị ảnh hưởng bởi sự suy nghĩ của phương Tây hiện đại.
(Xem: 10282)
Tất cả các pháp nhân duyên sanh Thể tánh chẳng có cũng chẳng không Ở nơi nhân duyênsanh khởi Trong đó đều trọn không chấp trước
(Xem: 10461)
Nhân sau cùng sinh quả dị thục, Nhân đầu tiên sinh quả tăng thượng, Nhân đồng loại, biến hành sinh quả đẳng lưu, Nhân câu hữu, tương ưng sinh quả sĩ dụng
(Xem: 9003)
Đức Phật thị hiện là một con người như mọi người, điều này khẳng định cho chúng ta biết ngài không phải là thần linh, thị hiện ở núi non kỳ dị.
(Xem: 8254)
Tâm Bồ Đề (skt:Bodhicitta) là tâm giác ngộ, tâm thấy được bản mặt thật của chư pháp, tâm tin nơi nhân quảPhật Tánh nơi chúng sanh cũng như luôn dụng công tu hành hướng về quả vị Phật.
(Xem: 16648)
Muốn hết Nghiệp thì Tu ! Thì, Trì Chú ! Đó là “Thực Phẩm ngon” của Người Tu Hành xưa cũ.
(Xem: 12308)
Phật Học Vấn Đáp - Duy Thức Học Phần thứ 8; Lý Bỉnh Nam giải đáp, Thích Đức Trí chuyển ngữ
(Xem: 12265)
Hãy nương tựa vào chính mình, tự xem mình là ngọn đuốc soi đường cho mình, là nơi an trú cho mình, mà không cần một nơi an trú nào khác cả...
(Xem: 8796)
Nguyên tác: Background for Understanding Bodhichitta, Tác giả:Alexander Berzin/ Riga, Latvia, July 2004; Chuyển ngữ: Tuệ Uyển
(Xem: 10220)
Giáo thuyết tối thượng tịnh hóa tâm thức, Là việc vắng mặt sự tồn tại cố hữu.
(Xem: 8540)
Điều cương quyết để thọ tám chi của Luật nghi này, là phải có tối thiểu một vị Tỷ-kheo làm giới sư truyền thọ, chứ không thể tự một mình phát nguyện thọ trì được.
(Xem: 9072)
Trong Đạo Phật thuật ngữ tự ngã có hai ý nghĩa phải được phân biệt nhẳm để tránh nhầm lẫn. Một ý nghĩa của tự ngã là ‘cá thể’ hay ‘chúng sinh’.
(Xem: 10375)
Có nguồn gốc từ Ấn-độ, là tín lý căn bản trong Ấn-độ giáo, Phật giáo cũng như Kỳ-na giáo, và cả đến đạo Sikh; được truyền vào Trung hoa rất sớm, dịch là nghiệp,
(Xem: 8741)
Cận trụ nguyên ngữ Sanskrit là là upavāsatha, Hán phiên âm là ô-ba-bà-sa, Ưu-ba-bà-tố-đà, Ưu-bà-sa, U-ba-bà-sa, Ô-bô-sa-tha v.v…
(Xem: 8216)
Nói đến lòng sùng tín, sùng mộ và tin tưởng, có lẽ không phẩm nào của Kinh Đại Bát-nhã nói cụ thểxúc động hơn phẩm Bồ-tát Thường Đề...
(Xem: 8748)
Nguyên tác: Introduction to Bodhicitta - Tác giả: Alexander Berzin/ Riga, Latvia, June 2003 - Chuyển ngữ: Tuệ Uyển
(Xem: 8084)
Đẳng lưu nhân-quả, là một trong những tư lương quan trọng trên con đường trung đạo, trong lộ trình tu tập thông đạt chánh kiến về duyên khởi hay mười hai chi duyên.
(Xem: 7857)
Ly Hệ Quả Sanskrit gọi là Visamyogaphala. Visam là thoát ly, tách rời, đoạn trừ, ly khai. Yoga là tương ưng, liên hệ. Nên Ly hệ, visamyoga: dứt khỏi sự trói buộc.
(Xem: 9566)
Tôi đã tìm thấy chìa khóa của hạnh phúc, và tôi đã bị thuyết phục rằng, tôi đã vượt qua mọi nhà sư khác về sự cao quý. Nhưng mỗi khi tôi rời thiền đường, những cánh cửa lại thì-thầm, 'Tất cả là không.'
(Xem: 8728)
Từ nơi Thánh Trí tối thượng ba-la-mật, đức Thế Tôn tuyên thuyết Kinh Năng Đoạn Kim Cương, nên Kinh này dạy rất nhiều vấn đề cốt lõi của giáo Pháp.
(Xem: 10689)
Như lý tác ý (Yoniso manasikàra) hay còn gọi là như lý khởi tư duy là một thuật ngữ Phật học dùng để nói về cách nhìn sự vật hay hiện tượng một cách đúng đắn theo quan niệm của đạo Phật.
(Xem: 15140)
Từ nơi bản thể tịch tĩnh của Đại Niết-bàn mà đức Thế-Tôn thiết định Śīla: học xứ, học giới,... nên học xứ ấy là nghiệp dụng của bản thể.
(Xem: 12819)
Nếu chúng ta thật sự quan tâm về tương lai chính chúng tahạnh phúc an lạc của chính đời sống của mình, chúng ta nên phát triển một thái độ tinh thần trong điều mà thực hành từ bi đóng một vai trò trung tâm.
(Xem: 8143)
Những giới khinh của Bồ tát giới là để tránh khỏi 46 hành vi lỗi lầm (nyes-byas). Những hành vi lỗi lầm này được phân thành bảy nhóm gây thiệt hại...
(Xem: 16742)
Chúng ta cũng có thể sử dụng cách dịch phổ thông hiện này là: Như Thị Ngã Văn 如是我聞: Tôi nghe như vậy, tôi nghe như thế v.v...
(Xem: 6278)
“Phật y trên năm hạng chủng tánhthành lập năm thừa: Chủng tánh Thanh văn thừa; Bích-chi-phật thừa; Như lai thừa; Bất định thừa; và vô tánh thừa.
(Xem: 9602)
46 đại nguyện của Đức Phật A-di-đà là một bản đồ tu tập lý tưởng cho những ai đã phát Bồ-đề Tâm song song với bản nguyện muốn kiến lập tịnh độ ngay trong thế giới Ta-bà...
(Xem: 7044)
Bốn pháp căn bản thành tựu thần lực, bốn cơ sở để có sức mạnh tinh thần hay sức mạnh tâm linh....
(Xem: 7728)
Quán Thế Âm, ngữ nguyên Sanskrit là Avalokiteśvaras, āvalokiteśvaro, avalokiteshvara là danh từ số ít Phạn ngữ, Hán dịch là Quán Thế Âm hay Quán Tự Tại.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant