Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Mục Lục

08 Tháng Giêng 201200:00(Xem: 13410)
Mục Lục

GIÁO TRÌNH PHẬT HỌC
(BUDDHISM COURSE)
Chan Khoon San
Biên dịch: Lê Kim Kha
Nhà xuất bản PHƯƠNG ĐÔNG 2011

MỤC LỤC
Lời Đề Tặng & Lời Cảm Tạ 5
Lời Nói Đầu 6
Tri Ân & Hồi Hướng Công Đức 8
Về Tác Giả 9
Lời Người Dịch 11

Phần I – CUỘC ĐỜI CỦA ĐỨC PHẬT 25
1. Đản Sinh 27
2. Lời Tiên Tri 29
3. Lễ Hội Cày Ruộng 31
4. Tuổi Trẻ Của Thái Tử Siddhatta 32
5. Bốn Dấu Hiệu & Cuộc Từ Bỏ Vĩ Đại 34
6. Cuộc Tầm Cầu & Đấu Tranh Để Giác Ngộ 37
7. GIÁC NGỘ & Bảy Tuần Sau Đó 39
8. Đức Phật Khai Giảng Giáo Pháp (Dhamma) 42
9. Sự Chuyển Hóa Của Ngài Sariputta (Xá-Lợi-Phất) Và Ngài Moggallana (Mục-Kiền-Liên). 46
10. Đức Phật Về Thăm Lại Nơi Sinh Của Người 49
11. Thời Gian Truyền Bá Giáo Pháp Của Đức Phật 50
12. Bát-Niết-bàn (Parinibbanava) & Những Lời Khuyên Bảo Cuối Cùng Dành Cho Các Tỳ Kheo 52
13. Chú Giải 56
14. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 62

Phần II – TỨ DIỆU ĐẾ 63
1. Tứ Diệu Đế Là Gì? 64
2. Tại Sao Gọi Là Những Chân Lý Cao Diệu? 64
3. Chân Lý Về Khổ (Dukkha-arigasacca) 65
4. Khổ (Dukkha) Là Do Năm Uẩn Dính Chấp 75
5. Chân Lý Về Nguồn Gốc Của Khổ - (Samudaya) 80
6. Kama-Tanha: Dục Vọng Về Khoái Lạc Giác Quan (Nhục Dục) 82
7. Bhava–Tanha: Dục Vọng Được Sống & Được Trở Thành – (Dục Vọng Được Sống, Được Liên Tục Hiện Hữu, Trường Tồn). 84
8. Vibhava-Tanha: Dục Vọng Vì Không Hiện Hữu – (Dục VọngQuan Điểm Cho Là Sẽ Không Liên Tục Hiện Hữu & Sẽ Tự Hủy Diệt Sau Khi Chết). 85
9. Chân Lý Về Sự Chấm Dứt Khổ - Chân Lý Về Diệt Khổ 88
10. Chú Giải 92
11. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 94

Phần III – CON ĐƯỜNG CHÁNH ĐẠO 95
1. Diệu Đế Về Con Đường Dẫn Đến Sự Chấm Dứt Khổ 96
2. Chánh Tri Kiến 97
3. Chánh Tư Duy 99
4. Chánh Ngữ 100
5. Chánh Nghiệp 101
6. Chánh Mạng 102
7. Chánh Tinh Tấn 103
8. Chánh Niệm 106
9. Chánh Định 109
10. Chú Giải 110
11. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 114

Phần IV – LÝ DUYÊN KHỞI 115
1. Quy Luật Duyên Khởi Là Gì? 116
2. Luật Duyên Khởi Vận Hành Như Thế Nào? 117
3. Câu Hỏi Về Nguyên Nhân Đầu Tiên 118
4. Lý Duyên Khởi Là Khác Với Nguyên Nhân Trực Tiếp 120
5. Lý Duyên Khởi Giải Thích Về Nguồn Gốc Khổ 121
6. Chiều Ngược Lại (Hoàn Diệt) Của Vòng Duyên Khởi Giải Thích Sự Chấm Dứt Khổ. 135
7. Lý Duyên Khởi Siêu Thế (Lokuttara Paticca Samuppada) 136
8. Ngọn Lửa Sẽ Đi Về Đâu Sau Khi Tắt? Giác Ngộ Có Nghĩa Là Gì? 138
9. Chú Giải 140
10. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 142

Phần V – QUY LUẬT CỦA NGHIỆP 143
1. Năm Quy Luật Của Vũ Trụ 144
2. Sự Quan Trọng Của Việc Hiểu Biết Quy Luật Nghiệp (Kamma) 145
3. Nghiệp (Kamma) Là Gì? 147
4. Quy Luật Nghiệp (Kamma) Vận Hành Như Thế Nào? 149
5. Cái Gì Là Nguyên Nhân Của Nghiệp (Kamma)? 151
6. Ai Là Người Thi Hành Nghiệp (Kamma)? Ai Là Người Nhận Lãnh Nghiệp Quả (Vipaka)? 152
7. Tất Cả Nghiệp Chứa Ở Đâu? 153
8. Phân Loại Nghiệp (Kamma) 154
9. Phải Chăng Một Người Nhận Lãnh Một Phần Nào Đó Của Tất Cả Nghiệp Người Đó Đã Tạo Ra? 157
10. Những Bài Học Rút Ra Từ Nghiệp (Kamma) 160
11. Chú Giải 163
12. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 165

Phần VI – CHẾT & TÁI SINH 166
1. Sự Khác Nhau Giữa Tái Sinh & Đầu Thai 167
2. Sự Tái Sinh Diễn Ra Như Thế Nào 168
3. Thức Kết Nối Lại hay Thức Tái Sinh 169
4. Những Kiểu Chết 170
5. Những Đối Tượng Hiện Diện Trong Tâm Trước Lúc Chết 172
6. Năm Viễn Cảnh Của Một Người Sắp Chết 174
7. Thức Hấp Hối, Thức Lúc Đang Chết 176
8. Những Kiểu Sinh 178
9. Bốn Cảnh Giới 179
10. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 181

Phần VII – NĂM CẢNH GIỚI TÁI SINH 182
1. Địa Ngục (Niraya) 184
2. Súc Sinh (Tiracchana) 187
3. Ngạ Quỷ hay ‘Ma’ (Peta) 188
4. Con Người (Manussa) 192
5. Cõi Thiên Thần & Trời (Devas & Brahmas) 194
6. Tuổi Thọ Của Những Chúng SinhĐịa Ngục & Những Ngạ Quỷ 200
7. Tuổi Thọ Của Những Thiên Thần (Devas) 201
8. Tuổi Thọ Của Những Vị Trời Phạm Thiên 204
9. Chú Giải 206
10. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 208

Phần VIII – NHỮNG CHU KỲ THẾ GIỚI KHI NHỮNG ĐỨC PHẬT XUẤT HIỆN 209
1. Cách Tính Thời Gian Theo Phật Giáo 210
2. Đại Kiếp (Maha-kappa) 210
3. A-tăng-tỳ-Kiếp (Asankheyya-kappa) 212
4. Trung Kiếp (Antara-kappa) 214
5. Kiếp Người (Ayu Kappa) 216
6. Phật Kiếp (Buddha Kappa) 217
7. Hai Mươi Bốn Vị Phật Trước Đức Phật Thích Ca 219
8. Tám Phẩm Chất Của Một Vị Bồ-Tát (Bodhisatta): Vị Phật Tương Lai 221
9. Giê-Su (Jesus Christ) Có Phải Là Một Vị Bồ-Tát không? 223
10. Thời Gian Để Hoàn Thiện Những Ba-La-Mật (Paramis) 224
11. Tại Sao Có Sự Khác Nhau Về Thời Gian Hoàn Thiện Những Ba-la-mật (Paramis) 227
12. Thật Hiếm Thay Sự Xuất Hiện Của Một Vị Phật 229
13. Tám Kiếp Sống Bất Hạnh Nhất Trong Vòng Luân Hồi Sinh Tử (Samsara) 232
14. Sự Thực Hành Ba-la-mật Của Phật Duyên Giác (Pacceka) & Của Những Đại Đệ Tử Của Đức Phật 233
15. Những Đại Đệ Tử Ưu Tú Của Đức Phật 238
16. Chú Giải 240
17. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 244

Phần IX – QUY Y NƯƠNG TỰA 246
1. Ý Nghĩa Nơi Nương Tựa (Sarana) 247
2. Nguồn Gốc Của Việc Quy Y Nương Tựa 248
3. Hành Động Quy Y Nương Tựa 249
4. Tại Sao Chúng Ta Cần Nơi Nương Tựa? 250
5. Ba Nơi Nương Tựa - Tam Bảo (Tisarana) 256
6. Những Yếu Tố Hỗ Trợ Việc Quy Y Nương Tựa 260
7. Sự Bất Tịnh & Hủy Bỏ Trong Quy Y 262
8. Ích Lợi Của Việc Quy Y Tam Bảo 266
9. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 268

Phần X – NĂM GIỚI HẠNH VỀ ĐẠO ĐỨC 269
1. Năm Điều Xấu & Năm Đức Hạnh 270
2. Tự Chịu Trách Nhiệm Trong Việc Tu Dưỡng Đạo Đức 272
3. Những Giới HạnhCần Thiết Để Tu Dưỡng Đạo Đức 274
4. Đặt Mình Vào Vị Trí Của Người Khác Theo Quan Điểm Của Giáo Pháp (Dhamma) 275
5. Giới Hạnh Thứ Nhất: Không Sát Sinh 277
6. Giới Hạnh Thứ Hai: Không Ăn Trộm, Ăn Cắp 283
7. Giới Hạnh Thứ Ba: Không Tà Dâm 287
8. Giới Hạnh Thứ Tư: Không Nói Dối 289
9. Giới Hạnh Thứ Năm: Không Uống Rượu, Không Dùng Ma Túy Và Những Chất Độc Hại 293
10. Ích Lợi Của Việc “Uống Rượu Có Chừng Mực”: Sự Thật Hay Ngụy Biện? 300
11. Những Yếu Tố Hỗ Trợ Việc Giữ Gìn Những Giới Hạnh 303
12. Những Hệ Quả Của Việc Vi Phạm & Gìn Giữ Năm Giới Hạnh Đạo Đức 306
13. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 308

Phần XI – MƯỜI CĂN BẢN CỦA HÀNH ĐỘNG CÔNG ĐỨC: DẪN NHẬP 309
1. Những Căn Thiện & Căn Bất Thiện (Akusala Kusala Hetu) 310
2. Những Hành Động Công Đức (Punna-kiriya) 310
3. Mười Căn Bản Của Hành Động Công Đức (Dasa Punna-kiriya Vatthu) 312
4. Những Loại Nghiệp Thiện (Kusala Kamma) 314
5. Phân Loại Con Người (Puggala-bheda) 317
6. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 320

Phần XII – MƯỜI CĂN BẢN CỦA HÀNH ĐỘNG CÔNG ĐỨC: NHÓM BỐ THÍ 321
1. Bố Thí (Dana) 322
2. Những Yếu Tố Làm Tăng Ích Lợi Của Việc Bố Thí 324
3. Ý Định Bố Thí, Cho, Tặng, Hiến, Chia Sẻ 325
4. Sự Thanh Tịnh Của Người Nhận Bố Thí 330
5. Cúng Dường Cho Tăng Đoàn (Sanghika Dana) 332
6. Những Loại Vật Phẩm Bố Thí, Cúng Dường 335
7. Bố Thí, Tặng Tiền Để Sử Dụng Cho Nghiệp Mới (Nava Kamma) 337
8. Những Quà Tặng, Phẩm Vật Cúng Dường Bị Cấm 339
9. Những Lợi Lạc Của Việc Bố Thí, Cúng Dường, Cho, Tặng, San Sẻ (Dana) 340
10. Chia Sẻ Hay Chuyển Nhượng (Hồi Hướng) Công Đức (Patti-dana) 344
11. Chuyển Nhượng, Hồi Hướng Công Đức Cho Những Người Thân Quyến Đã Khuất. 346
12. Mục Đích Cúng Dường Thức Ăn Trong Việc Bố Thí Công Đức (Pattidana) Là Cúng Cho Ai? 346
13. Liệu Ngạ Quỷ (Petas) Có Hưởng Được Thức Ăn, Thức Uống Cúng Trực Tiếp Cho Họ Hay Không? 352
14. Những Loại Chúng Sinh Nào Nhận Được Công Đức Hồi Hướng Cho Mình? 355
15. Phong Tục Của Người Trung Quốc Đốt Hàng Mã Bằng Giấy Để Cúng Cho Người Thân Đã Khuất Của Mình 358
16. Vui Mừng, Hoan Hỉ Với Công Đức Của Người Khác – Tùy Hỷ Công Đức (Pattanumodana) 361
17. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 363

Phần XIII – MƯỜI CĂN BẢN CỦA HÀNH ĐỘNG CÔNG ĐỨC: NHÓM GIỚI HẠNH 364
1. Định Nghĩa Giới Hạnh Đạo Đức (Sila) 365
2. Tính Chất, Chức Năng, Sự Thể Hiện & Nguyên Nhân Cận Kề Của Giới Hạnh 368
3. Giới Hạnh Đối Với Những Phật Tử Tại Gia 370
4. Năm Giới Hạnh & Những Giới Hạnh Trong Bát Chánh Đạo 372
5. Tám Giới 373
6. Mười Giới 375
7. Những Phẩm Cấp & Những Loại Giới Hạnh 376
8. Những Ích Lợi Của Giới Hạnh 378
9. Sự Tôn Kính (Apacayana) 379
10. Sự Lễ Phép & Phụng Sự (Veyyavacca) 384
11. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 386

Phần XIV – MƯỜI CĂN BẢN CỦA HÀNH ĐỘNG CÔNG ĐỨC: NHÓM THIỀN 387
1. Sự Kỳ Diệu Của Năng Lực Giáo Pháp (Dhamma) 388
2. Việc Truyền Dạy Giáo Pháp (Dhamma-desana) 389
3. Việc Truyền Dạy Giáo Pháp bởi Những Phật Tử Cư Sĩ & Những Ích Lợi 391
4. Lắng Nghe Giáo Pháp 393
5. Cách Thức Đúng Đắn Để Lắng Nghe Giảng Pháp & Lợi Ích 395
6. Chỉnh Lý Quan Điểm, Niềm Tin Của Mình – Chánh Tín (Ditthijukamma) 398
7. Những Dạng Tà Kiến (Miccha-ditthi) 398
8. Những Ích Lợi Của Việc Chỉnh Lý Quan Điểm Hay Củng Cố Chánh Tính 401
9. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 403

Phần XV – “THIỀN MINH SÁT” CỦA PHẬT GIÁO 404
1. Những Loại Thiền (Bhavana) Khác Nhau 405
2. Những Đối Tượng Thiền Trong Thiền Định (Samatha) 406
3. Mục Đích Của Thiền Minh Sát (Vipassana) 408
4. Vai Trò Của Chánh Niệm Trong Thiền Minh Sát (Vipassana) 409
5. Bốn Nền Tảng Chánh Niệm hay Tứ Niệm Xứ (Satipatthana) 411
6. Thiền Minh Sát Thực Hành 413
7. Những Ích Lợi Của Thiền Minh Sát (Vipassana) 419
8. Chú Giải 422
9. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 423

Phần XVI – TƯỞNG NIỆM PHẬT, PHÁP, TĂNG 424
1. Tưởng Niệm Phật (Buddhanussati) 425
2. Tưởng Niệm Pháp (Dhammanussati) 447
3. Tưởng Niệm Tăng (Sanghanussati) 465
4. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 475

Phần XVII – TAM TẠNG KINH ĐIỂN CỦA PHẬT GIÁO 456
1. Tam Tạng Kinh Điển Là Gì? 457
2. Ngôn Ngữ Phật Dùng Để Giảng Dạy (Buddhavacana) 462
3. Ngôn Ngữ Pali Là Gì? 468
4. Hội Đồng Kết Tập Kinh Điển Thứ Nhất 473
5. Hội Đồng Kết Tập Thứ Hai 484
6. Cuộc Ly Khai Lớn Của Các Trường Phái Phật Giáo 488
7. Nguồn Gốc Của 18 Trường Phái Phật Giáo Kinh Bộ (Nikaya) 497
8. Hội Đồng Kết Tập Kinh Điển Lần Thứ Ba 502
9. Kết Tập Phiên Bản Tam Tạng Kinh Điển Tipitaka Vào Trong Trí Nhớ 507
10. Hội Đồng Kết Tập Kinh Điển Lần Thứ Tư: Kết Tập Tam Tạng Kinh Tipitaka Bằng Chữ Viết 510
11. Hội Đồng Kết Tập Lần Thứ Năm & Thứ Sáu ở Myanmar 514
12. Kết Luận 518
13. Phụ Lục: Những Nội Dung Của Tam Tạng Kinh Pali (Tipitaka hay Ba Rỗ Kinh) 521
14. Phụ Đính: Quy Ước Trích Dẫn Kinh Điển Nguyên Thủy (Tiến sĩ Bình Anson) 525
15. Chú Giải: 534
16. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 549
 Về Người Dịch 553



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 4)
Đạo Phật là đạo của bi trí dũng. Đạo của trí tuệ, của chánh biến tri, và chánh tri kiến chứ không phải không thấy mà tin tưởng mù quáng.
(Xem: 118)
Phân biệt phước đức và công đức là cần thiết cho việc học và hành đạo Phật.
(Xem: 136)
Sơ quả hay Tu-đà-hoàn là quả vị Thánh đầu tiên mà người Phật tử có thể chứng đạt ngay hiện đời.
(Xem: 241)
Cuộc đời và công việc của Bồ tát được nói trong phần cuối đoạn Đồng tử Thiện Tài gặp đức Di Lặc.
(Xem: 268)
Trong khi các tín ngưỡng về nghiệp và tái sinh là phổ biến vào thời của Đức Phật,
(Xem: 284)
Đây là ba phạm trù nghĩa lý đặc trưng để bảo chứng nhận diện ra những lời dạy của đức Đạo sư một cách chính xác mà không
(Xem: 346)
Đi vào Pháp giới Hoa nghiêm là đi vào bằng bồ đề tâm thanh tịnh và được cụ thể hóa bằng nguyện và hạnh.
(Xem: 271)
Nhị đế là từ được qui kết từ các Thánh đế (āryasatayā) qua nhân quả Khổ-Tập gọi là Tục đế
(Xem: 345)
Quí vị không giữ giới luật có thể không làm hại người khác, nhưng thương tổn tự tánh cuả chính mình.
(Xem: 449)
Lầu các của Đức Di Lặc tượng trưng cho toàn bộ pháp giới của Phật Tỳ Lô Giá Na; lầu các ấy có tên là Tỳ Lô Giá Na Đại Trang Nghiêm.
(Xem: 413)
Trong kinh Duy Thức thuộc tạng kinh phát triển, để chỉ cho sự huân tập thành khối nghiệp lực (A Lại Da Thức và Mạc Na Thức,)
(Xem: 359)
Tín ngưỡng Dược Sư với đại diện là thế giới Lưu ly nằm ở phương Đông mà nó tương tự với các cõi Tịnh độ khác, đều dùng việc
(Xem: 444)
Hai câu hỏi hiện lên trong đầu tôi khi nghĩ về giáo lý vô thường liên quan đến cuộc đời tôi.
(Xem: 664)
Lôgic học là một ngành học có mục đích xác định các quy tắc vận hành của tư duy để tìm kiếm sự thực.
(Xem: 517)
Trong quá trình hình thành và phát triển xã hội, con người luôn khát khao tìm cầu hạnh phúc, thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần.
(Xem: 540)
Tuệ là trí tuệ tức cái biết, thức là nhận thức cũng là cái biết. Cả hai đều là cái biết nhưng có đặc điểm khác nhau.
(Xem: 627)
Khái niệm Niết-bàn vốn thành hình cách đây hơn 2500 năm. Các học giả và các triết gia khác nhau
(Xem: 817)
Ở trên là hai câu đầu trong bài kệ Lục Tổ Huệ Năng khai thị nhân bài kệ của thiền sư Ngọa Luân. Câu chuyện được thuật lại trong Pháp Bảo Đàn Kinh, phẩm Cơ Duyên thứ 7.
(Xem: 892)
Chữ “Tăng đoàn” là một thuật ngữ tiếng Phạn, có nghĩa là “cộng đồng” và được sử dụng chủ yếu để chỉ những tín đồ đã xuất gia của Đức Phật,
(Xem: 920)
Tóm tắt: Phật giáotôn giáo được biết đến như một hệ thống triết học mang đậm chất tư duy, trí tuệ cùng giá trị đạo đức cao.
(Xem: 901)
Mỗi người hiểu về nghiệp theo mỗi kiểu khác nhau tùy vào nhận thức và trải nghiệm bản thân, nhưng phần lớn vẫn chịu ảnh hưởng của cách hiểu trong dân gian về khái niệm của từ này.
(Xem: 784)
Từ ngàn xưa cho đến thời điểm xã hội phát triển mạnh mẽ về mọi mặt như hiện nay, mặc dù nền văn minh có bước tiến bộ vượt bậc
(Xem: 771)
iáo lý Duyên khởi được xem như chiếc chìa khóa mở ra kho tàng pháp bảo Phật giáo, vì có thể giải quyết những vấn đề của khổ đau, cả sự sanh ra hay chết đi của con người.
(Xem: 773)
Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh tập thứ 14. Kinh văn số 550 gồm 12 quyển. Chữ Hán từ trang 865 đến trang 894, gồm tất cả 29 trang.
(Xem: 869)
Những nhu cầu của con người sinh học thì giản dị, khi đói chỉ mong được ăn, khi khát mong được uống, khi mệt mong được nằm,
(Xem: 879)
Khi thân thể tiều tụy chỉ còn da bọc xương, những khổ thọ chết người đều đã trải qua,
(Xem: 995)
Trong quá trình thuyết giáo của đức Phật, những lời dạy của Ngài không được lưu giữ dưới dạng văn bản chữ viết
(Xem: 771)
Nhân ngày húy nhật của Hòa thượng Thích Trí Thủ, một trong những vị tông sư hoằng truyền luật học Phật giáo thời cận đại,
(Xem: 663)
Hành giả tu hành muốn mau đạt đến kết quả như mình mong muốn thì, điều kiện tiên quyết trước hết là chúng ta cần phải chọn lựa pháp môn nào cho thích hợp với căn cơ của mình
(Xem: 767)
Trọng tâm của triết học Phật giáohọc thuyết nổi tiếng về tính không - rằng tất cả chúng sinhhiện tượng đều trống rỗng về bản chất hay bản chất cố hữu.
(Xem: 871)
Vô phân biệt được nói đến nhiều lần trong Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật.
(Xem: 774)
Theo lý Duyên Khởi của đạo Phật, tất cả vạn hữu vũ trụ được hình thành do yếu tố hòa hiệp của nhơn duyên và sẽ đi đến phân ly do duyên tan rã.
(Xem: 775)
Cuộc chiến đấu mới–Sau khi Đức Phật nhập diệt, hình bóng của ngài vẫn hiện ra trong hàng thế kỷ trong một hang động–một hình bóng rất lớn
(Xem: 896)
Như Nietzsche khuyên răn chúng ta hãy lại bắt đầu học làm mới bằng cách để ý đến những việc ‘tầm thường’ và sự vận hành của ‘thân’ để xác định
(Xem: 927)
Tôi nghĩ là làm một việc có lý khi bác bỏ tuyên bố của Nietzsche rằng đạo Phật là một dạng của ‘thuyết hư vô thụ động,’ rằng đạo Phật truyền dạy
(Xem: 881)
Đặt vấn đề có phải đạo Phật là một dạng của ‘Chủ thuyết hư vô thụ động’ có nghĩa là đặt vấn đề liệu summum bonum[1] của đạo Phật,
(Xem: 925)
Dù có nhiều tác phẩm đa dạng về Phật học thích dụng ở Châu Âu thời kỳ trước Nietzsche,
(Xem: 959)
Nhân ngày húy nhật của Hòa thượng Thích Trí Thủ, một trong những vị tông sư hoằng truyền luật học Phật giáo thời cận đại,
(Xem: 950)
Hành giả tu hành muốn mau đạt đến kết quả như mình mong muốn thì, điều kiện tiên quyết trước hết là chúng ta cần phải chọn lựa pháp môn nào
(Xem: 1145)
Cửa vào bất nhị, còn gọi là pháp môn bất nhị, từ xa xưa đã được truyền dạy từ thời Đức Phật, chứ không phải là hậu tác của chư tổ Bắc Tông,
(Xem: 1010)
Tinh thần hòa hiệp là ý nghĩa sống lành mạnh an vui, tinh thần của một khối người biết tôn trọng ý niệm tự tồn, và xây dựng vươn cao trong ý chí hướng thượng.
(Xem: 1732)
Xuất xứ của Bát Chánh Đạo có hai nguồn là nguồn từ Phật chứng ngộ mà thuyết ra và nguồn được kết tập lại từ các kinh điển
(Xem: 1110)
Tam tam-muội là chỉ cho ba loại định, tức là ba loại pháp môn quán hành của Phật giáo, được xem như là nguyên lý thực tiễn của Thiền định.
(Xem: 1247)
Tôi kính lễ bái bậc Chánh giác, bậc tối thắng trong hết thảy các nhà thuyết pháp, đã thuyết giảng Duyên khởibất diệtbất sinh,
(Xem: 986)
Thay vì tìm hiểu nguồn gốc tại sao phải chịu luân hồi sinh tử, con người không ngừng tìm kiếm căn nguyên của vũ trụ vạn vật, nơi mình sinh ra;
(Xem: 1259)
Khi Thái tử Tất-đạt-đa nhận thấy tất cả mọi người dân đang chìm trong đau khổ, và ngay chính bản thân mình rồi cũng phải chịu qui luật già, bệnh, chết
(Xem: 1165)
Danh từ nghiệp hay karma (skt.) được đề cập thường xuyên trong các luận giải về tư tưởng triết họctôn giáo Ấn-độ.
(Xem: 1171)
Tứ quả là bốn quả vị sai biệt của các bậc Thánh Thinh Văn thừa, tùy thuộc vào trình độ căn cơ của hành giả đã đạt được sau khi tu tập
(Xem: 1332)
Sau khi hoàng hậu Ma-da (Mayā) quá vãng, vua Tịnh Phạn (Suddhodana) tục huyền với Mahāpajāpatī Gotami và bà đã xuất gia
(Xem: 1625)
Kinh Pháp Hoa dạy rằng: “Đức Phật ra đời vì một đại nhân duyên. Đó là khai thị cho chúng sanh liễu ngộ Phật tri kiến nơi mình”.
(Xem: 2088)
Một trong những hình thức ta nuôi dưỡng phiền giận về chính mình là mặc cảm tội lỗi.
(Xem: 1146)
Các câu hỏi, không khác với câu khẳng định, dựa trên các giả định.
(Xem: 1397)
Đối với những người nhìn vào Phật giáo qua phương tiện tiếng Anh, việc thực hành lòng từ bi và sự xả ly có thể không tương thích với nhau,
(Xem: 1143)
Từ khi đức Phật xác lập: “Mọi vật đều vô thường, mọi vật đều vô ngã”, thường được diễn tả với danh từ Sarvam Sùnyam (mọi vật đều Không).
(Xem: 993)
Trong lịch sử Thiền Tông Việt Nam, Thiền sư Trần Thái Tông (1218-1277) được kể như một nhân vật vô cùng đặc biệt, với nội tâm giác ngộ cao siêu,
(Xem: 1098)
Trước đây qua giáo lý của Đức Phật chúng ta hiểu rằng Đạo Phật là đạo xây dựng trên nền tảng trí tuệ, tức dùng sự giác ngộ, hiểu biết
(Xem: 1143)
Thiền sư Trần Thái Tông (1218 -1277) một vị thiền sư siêu việt, ông vua anh minh, nhà tư tưởng lớn, một nhân cách cao cả.
(Xem: 1568)
Nhận thức rằng tất cả đều là giả tạm và cuộc đời là một nỗi khổ đau lớn, nên đức Phật mới đi tìm chân lýgiác ngộ chân lý.
(Xem: 1327)
Khi đức Phật còn tại thế, Ngài đã quy chế cho cộng đồng Tăng phải an cư ba tháng mùa mưa, ngày nay lịch an cư tùy hệ phái, từ rằm tháng tư đến rằm tháng bảy theo truyền thống Phật giáo Bắc phương;
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant