Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Tắc thứ Tám Mươi Ba: Cổ Phật Và Cột Trụ Của Vân Môn

21 Tháng Tư 201100:00(Xem: 15550)
Tắc thứ Tám Mươi Ba: Cổ Phật Và Cột Trụ Của Vân Môn

BÍCH NHAM LỤC
(MỘT TRĂM CÔNG ÁN THIỀN TÔNG)
Thích Mãn Giác dịch
Chùa Việt Nam Trung Tâm Văn Hoá Phật Giáo Việt Nam tại Hoa Kỳ 1988

Phần 9

TẮC THỨ TÁM MƯƠI BA

CỔ PHẬT VÀ CỘT TRỤ CỦA VÂN MÔN

 

CỬ: Vân Môn dạy chúng rằng, “Cổ Phật và cột trụ tương giao là cơ thứ mấy?” Rồi lại tự đáp, “Nam Sơn mây nổi, Bắc Sơn mưa rơi.”

BÌNH: Vân Môn Đại sư đào tạo ra hơn tám mươi vị thiện tri thức. Sau khi thầy ta thiên hóa mười bảy năm, thiên hạ khai tháp để xem, thấy nhục thân thầy ta vẫn nghiêm nhiên như xưa. Vân Môn có chỗ thấy minh bạch, cơ cảnh tấn tốc. Phàm các thùy ngữ, biệt ngữđại ngữ của thầy ta thì trực tiếp và vời vợi. Công án này cũng giống như đá lửa điện chớp. Đúng là xuát quỉ nhập thần. Khánh Tàng Chủ nói, “Trong tạng giáo còn có được những lời như vậy chăng?”

Người thời buổi này thường dựa vào thiên kiến nói rằng, “Phật là đạo sư của tam giới, từ phụ của tứ sinh, đã là cổ Phật thì làm sao lại tương giao với cột trụ được?” Nếu như các ông hiểu theo kiểu này, các ông chẳng bao giờ rờ rẫm cho ra được. Có người gọi lời nói của Vân Môn là “vô trung xướng xuất.” Đâu có biết rằng những lời nói của các bậc tông sư cắt đứt ý thức, cắt đứt so đo bằng thiên kiến, cắt đứt sinh tử, cắt đứt pháp trần, nhập chính vị song lại chẳng giữ lại một pháp nào cả. Các ông vừa mới lý luận so đo tức là các ông tự trói buộc tay chân.

Thử nói xem, ý của cổ nhân là thế nào? Chỉ cần làm cho tâm cảnh nhất như, là lập tức tốt xấu thị phi không còn dao động mình được nữa. Lúc ấy các ông muốn nói “hữu” cũng được mà muốn nói” vô” cũng được. Có cơ cũng được mà không có cơ cũng được. Đến chỗ này rồi thì bất cứ gì cũng là lệnh cả. Ngũ Tổ nói, “Đại tiểu Vân Môn, té ra lại nhát gan như thế.” Nếu như là sư núi tôi, thì tôi hẳn đã chỉ nói với thầy ta rằng, “Đó là cơ thứ tám.”

Vân Môn nói, “Cổ Phật và cột trụ tương giao là cơ thứ mấy?” Trong một lúc gói trọn tất cả lại trước mắt các ông. Ông tăng hỏi, “Chưa hiểu ý chỉ của thầy như thế nào.” Vân Môn nói, “Mỗi sợi trị giá ba mươi đồng tiền.” Thầy ta đúng là có mắt để đoán định càn khôn.

Bởi vì không ai hiểu cho nên sau đó thầy ta mới trả lời dùm cho họ rằng, “Nam Sơn mây nổi, Bắc Sơn mưa rơi.” Thầy ta mở một lối vào cho những kẽ hậu học. Cho nên Tuyết Đậu chỉ niêm cái chỗ thầy ta đoán định càn khôn lên cho thiên hạ xem mà thôi. Nếu như các ông vừa khởi tâm so đo, lập tức các ông lỡ mất nó, dù rằng nó ở ngay trước mắt các ông. Cần phải trở về tận căn nguồn của tông chỉ của Vân Môn mới có thể hiểu được tâm cơ cao vợi của thầy ta được. Cho nên mới tụng rằng:

TỤNG

Mây Nam Sơn,

Mưa Bắc Sơn.

Hăm tám và sáu thầy trước mặt.

Đã từng thượng đườngTân La,

Chưa từng đánh trống ở đại Đường.

Sướng trong khổ,

Khổ trong sướng.

Ai bảo vàng ròng giống như phân?

BÌNH: “Mây Nam Sơn, mưa Bắc Sơn.” Tuyết Đậu mua mũ cho vừa đầu, ngóng gió để căng buồm. Trên lưỡi kiếm lại hạ cước chú cho các ông. Còn như hăm tám (vị Tổ ở Ấn Độ) và sáu (vị Tổ ở Trung Hoa) thầy trước mặt,” đừng nên hiểu lầm. Đây chỉ tụng câu, “Cổ Phật và cột trụ tương giao là cơ thứ mấy?” Sau đó Tuyết Đậu lại mở toang đường, tạo dây dưa để cho các ông thấy được ý của Vân Môn. ”Đã từng thượng đườngTân La, Chưa từng đánh trống ở Đại Đường.” Tuyết Đậu nhắm chỗ sấm rền sao bay mà nói, “Sướng trong khổ, khổ trong sướng.” Tuyết Đậu tựa như chắt một đống châu báu ngay đây.

Cho nên sau cùng có một câu rằng, “Ai bảo vàng ròng giống như phân?” Câu này là ở trong bài thơ” Hành Lộ Nan” của Thiền Nguyệt, Tuyết Đậu dẫn ra để sử dụng. Thiền Nguyệt viết, “ Núi cao biển sâu người không dò, cổ vãng kim lai càng trong xanh. Thiển cận phù phiếm đừng tương giao, đất thấp chỉ còn sinh gai góc. Ai bảo vàng ròng giống như phân? Trương Nhị Trần Dư bặt tin tức. Hành lộ nan, hành lộ nan, ngài tự thấy!’ Há không phải đất rộng người thưa sao? Vân Cư La Hán.
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15565)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 15000)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14846)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13264)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14447)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20213)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18423)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30754)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12420)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15521)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13756)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13928)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13531)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14452)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13723)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16730)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15385)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31230)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18822)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 14995)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14592)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14579)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13787)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19695)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14438)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14521)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14716)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14765)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17913)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13566)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13696)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14949)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14156)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16425)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15331)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13486)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13155)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13265)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12987)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14085)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14724)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14223)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14617)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13001)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13810)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13262)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13745)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14689)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14757)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13275)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12835)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13737)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13673)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13326)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13888)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13694)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12593)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14819)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12879)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12446)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant