Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Tắc thứ Năm Mươi: Trần Trần Tam Muội Của Vân Môn

21 Tháng Tư 201100:00(Xem: 15559)
Tắc thứ Năm Mươi: Trần Trần Tam Muội Của Vân Môn

BÍCH NHAM LỤC
(MỘT TRĂM CÔNG ÁN THIỀN TÔNG)
Thích Mãn Giác dịch
Chùa Việt Nam Trung Tâm Văn Hoá Phật Giáo Việt Nam tại Hoa Kỳ 1988

Phần 5

TẮC THỨ NĂM MƯƠI

TRẦN TRẦN TAM MUỘI CỦA VÂN MÔN

 

THÙY: Vượt qua thứ lớp, siêu lên phưong tiện, cơ cơ tương ứng , từng câu hợp nhau.Nếu như chưa nhập đại giải thoát môn, đắc đại giải thoát dụng,làm sao có thể đo lường Phật Tổ, giám sát tông thừa được? Thử nói xem, trực tiếp đương đầu với cơ duyên, thuận nghịch tung hoành, làm thế nào có thể nói lên một câu xuất thân được? Thử nêu lên xem.

CỬ: Có ông tăng hỏi Vân Môn, “Trần trần tam muội là gì?”[8] Vân Môn nói, “Cơm trong bát, nước trong thùng.”

BÌNH:Các ông có thể định được công án này chăng? Nếu được thì lỗ mũi của Vân Môn nằm trong tay các ông. Nếu không được thì lỗ mũi các ông nằm trong tay của Vân Môn. Vân Môn có câu chặt đinh cắt sắt, trong một câu này có đủ cả ba câu. Có người bị hỏi về công án này bèn nói. “Cơm trong bát, mỗi hạt đều tròn. Nước trong thùng, mỗi giọt đều ướt.” Nếu như các ông hiểu như thế, các ông không hiểu được chỗ vì người của Vân Môn.

TỤNG

Cơm trong bát nước trong thùng,

Ông thầy lắm miệng khó mở mồm.

Bắc đẩu Nam Tào vị không khác,

Sóng cao tận trời dâng từ đất.

Toan không toan,

Thôi không thôi,

Đều là con trưởng giả không khố.

BÌNH: Trong bài tụng về “một lời đúng” của Vân Môn (Tắc 14) Tuyết Đậu nói, “ Một lời đúng, quá siêu tuyệt! Đóng chốt vào tấm sắt không lỗ.” Sau này trong bài tụng về việc Mã Tổ “ ly tứ cú tuyệt bách phi” (Tắc 73) Tuyết Đậu nói, “ Tạng đầu trắng Hãi đầu đen, nạp tăng mắt sáng không hiểu được.” Nếu như các ông hiểu được công án này thì các ông sẽ thấy được bài tụng.

Mở đầu Tuyết Đậu đã nói ngay, “Cơm trong bát nước trong thùng.” Trong lời của thầy ta có âm vọng, trong câu có trình bày tâm cơ.” Ông thầy lắm miệng khó mở mồm.” Sau đó bèn để thêm cước chú cho các ông. Nếu như các ông ở đây còn muốn tìm đạo lý huyền diệu để so đo, thì lại càng khó mở miệng hơn nữa. Tuyết Đậu chỉ cần (tụng) đến đây là cũng đủ rồi, song thầy ta lại thích nắm chắc từ đầu, sợ trong chúng hội có kẻ có mắt nhìn thấu được. Sau đó thầy ta phải buông long một phen, cúi thấp vì những kẻ sơ cơ, mở ra một tụng để cho thiên hạ thấy. “Bắc Đẩu Nam Tào vị không khác.”

“Sóng cao tận trời dâng từ đất.” Hốt nhiên đất bằng nỗi sóng, các ông phải làm gì đây? Nếu như nhìn trong sự vật thì dễ, còn nếu như tìm kiếm nơi ú căn, rốt cuộc rờ rẫm chẳng ra. (Công án) này cũng giốngnhư thể một thanh sắt, rút ra không được mà ghé miệng vào cũng không được. Nếu như các ông toan so đo, thì muốn hiểu cũng không hiểu được, muốn thôi cũng không thôi được, chỉ để lộ cái tối ám của mình ra. Đây chính là ý nghĩa của câu, “Đều là con trưởng giả không khố.”

Hàn San Thi có bài như sau:

Khắp nơi đều bị khổ,

Thiên hạ bàn vu vơ,

Có tài ném trong cỏ,

Không thể đóng cửa lâu.

Nhật hiện núi vẫn tối,

Khói tan thung lũng mờ.

Trong ấy con trưởng giả,

Kẻ nào cũng không khố. 
 
 

[1] Xin xem chú thích số 7 của tắc thứ bốn mươi.

[2] Có nghĩa là gây ác nghiệp đến phải đọa địa ngục vô gián (avici)

[3] “Vô sinh pháp nhẫn” (anuttpattikadharmaksànti): Bồ Tát tu đến đệ bát địa không còn thấy có một pháp nào sinh khởi cả.

[4] Nguyên văn: “Thiên hà ngôn tai, tứ thời hành yên. Đại hà ngôn tai, vạn vật sinh yên.” Trích từ thiên “Dương Hóa” trong sách Luận Ngữ.

[5] Đoạn này bản của Ito Yuten hoàn toàn khác hẳn.

[6] Kinh Kim Quang Minh (Suvarnaprabhàsasùtra)

[7] Kinh Pháp Hoa (Saddharmapundarìkasùtra)

[8] Xin xem “ Hiền Thủ Phẩm” trong Kinh Hoa Nghiêm

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15594)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 15037)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14880)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13307)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14473)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20243)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18464)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30780)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12443)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15534)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13793)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13966)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13557)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14500)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13753)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16752)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15414)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31280)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18862)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 15038)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14645)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14612)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13834)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19725)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14478)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14552)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14753)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14803)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17970)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13619)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13746)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14989)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14201)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16478)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15375)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13550)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13197)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13312)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13023)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14131)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14754)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14273)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14649)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13043)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13822)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13290)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13788)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14718)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14815)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13331)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12868)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13783)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13719)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13368)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13920)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13727)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12651)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14863)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12895)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12502)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant