Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

16. Bộ Luận Tập (64 bộ)

08 Tháng Hai 201200:00(Xem: 34425)
16. Bộ Luận Tập (64 bộ)

Bộ Luận Tập

1628, Nhân Minh Chánh Lý Môn Luận Bổn, 1 quyển, [ Đại Vực Bồ Tát tạo Đường Huyền Trang dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1629, Nhân Minh Chánh Lý Môn Luận, 1 quyển, [ Đại Vực Bồ Tát tạo Đường Nghĩa Tịnh dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1630, Nhân Minh Nhập Chánh Lý Luận, 1 quyển, [ Nam Yết La Chủ Bồ Tát tạo Đường Huyền Trang dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1631, Hồi Tránh Luận, 1 quyển, [ Thọ Bồ Tát tạo Hậu Ngụy Tỳ Mục Trí Tiên cộng Cồ Đàm Lưu Chi dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1632, Phương Tiện Tâm Luận, 1 quyển, [ Hậu Ngụy Cát Ca Dạ dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1633, Như Thật Luận ( Phản Chất Nan Phẩm ), 1 quyển, [ Trần Chân Đế dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1634, Nhập Đại Thừa Luận, 2 quyển, [ Kiên Ý Bồ Tát tạo Bắc Lương Đạo Thái đẳng dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển [1] [2]

1635, Đại Thừa Bảo Yếu Nghĩa Luận, 10 quyển, [ Tống Pháp Hộ đẳng dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển [1] [2]

1636, Đại Thừa Tập Bồ Tát Học Luận, 25 quyển, [ Pháp Xưng Bồ Tát tạo Tống Pháp Hộ đẳng dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1637, Tập Đại Thừa Tương Luận, 2 quyển, [ Giác Cát Tường Trí Bồ Tát tạo Tống Thí Hộ dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1638, Tập Chư Pháp Bảo Tối Thượng Nghĩa Luận, 2 quyển, [ Thiện Tịch Bồ Tát tạo Tống Thí Hộ dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1639, Đề Bà Bồ Tát Phá Lăng Già Kinh Trung Ngoại Đạo Tiểu Thừa Tứ Tông Luận, 1 quyển, [ Đề Ba Bồ Tát tạo Hậu Ngụy Bồ Đề Lưu Chi dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1640, Đề Bà Bồ Tát Thích Lăng Già Kinh Trung Ngoại Đạo Tiểu Thừa Niết Bàn Luận, 1 quyển, [ Đề Ba Bồ Tát tạo Hậu Ngụy Bồ Đề Lưu Chi dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1641, Tùy Tương Luận ( Giải Thập Lục Đế Nghĩa ), 1 quyển, [ Đức Tuệ Pháp Sư tạo Trần Chân Đế dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1642, Kim Cương Châm Luận, 1 quyển, [ Pháp Xưng Bồ Tát tạo Tống Pháp Thiên dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1643, Ni Kiền Tử Vấn Vô Ngã Nghĩa Kinh, 1 quyển, [ Mã Minh Bồ Tát tập Tống Nhật Xưng dịch ]

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1644, Phật Thuyết Lập Thế A Tỳ Đàm Luận, 10 quyển, [ Trần Chân Đế dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1645, Chương Sở Tri Luận, 2 quyển, [ Phát Hợp Tư Ba tạo Nguyên Sa La Ba dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1646, Thành Thật Luận, 16 quyển, [ Ha Lê Bạt Ma tạo Diêu Tần Cưu Ma La Thập dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Trí Nghiêm

Bản dịch của Nguyên Hồng

1647, Tứ Đế Luận, 4 quyển, [ Bà Tẩu Bạt Ma tạo Trần Chân Đế dịch ]

Bản dịch của HT Thích Như Điển

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

1648, Giải Thoát Đạo Luận, 12 quyển, [ Ưu Ba Để Sa tạo Lương Tăng Ca Bà La dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của Thích Như Điển

1649, Tam Di Để Bộ Luận, 3 quyển, [ Thất dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1650, Tích Chi Phật Nhân Duyên Luận, 2 quyển, [ Thất dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1651, Thập Nhị Nhân Duyên Luận, 1 quyển, [ Tịnh Ý Bồ Tát tạo Hậu Ngụy Bồ Đề Lưu Chi dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1652, Duyên Sinh Luận, 1 quyển, [ Uất Lăng Ca tạo Tùy Đạt Ma Cấp Đa dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1653, Đại Thừa Duyên Sinh Luận, 1 quyển, [ Uất Lăng Ca tạo Đường Bất Không dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1654, Nhân Duyên Tâm Luận Tụng Nhân Duyên Tâm Luận Thích, 1 quyển, [ Mãnh Bồ Tát tạo ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Tâm Châu

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1655, Chỉ Quán Môn Luận Tụng, 1 quyển, [ Thế Thân Bồ Tát tạo Đường Nghĩa Tịnh dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1656, Bảo Hành Vương Chánh Luận, 1 quyển, [ Trần Chân Đế dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1657, Thủ Trượng Luận, 1 quyển, [ Thích Ca Xưng tạo Đường Nghĩa Tịnh dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1658, Chư Giáo Quyết Định Danh Nghĩa Luận, 1 quyển, [ Từ Thị Bồ Tát tạo Tống Thí Hộ dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1659, Phát Bồ Đề Tâm Kinh Luận, 2 quyển, [ Thiên Thân Bồ Tát tạo Hậu Tần Cưu Ma La Thập dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Trí Thủ

Bản dịch của HT Thích Như Điển

Bản dịch của HT Thích Nguyên Ngôn

Bản dịch của HT Thích Nhất Chân
Bản dịch của Quảng Minh

1660, Bồ Đề Tư Lương Luận, 6 quyển, [ Thọ Bổn Tự Tại Tỳ Kheo Thích Tùy Đạt Ma Cấp Đa dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1661, Bồ Đề Tâm Ly Tương Luận, 1 quyển, [ Thọ Bồ Tát tạo Tống Thí Hộ dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Tâm Châu

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1662, Bồ Đề Hành Kinh, 4 quyển, [ Thọ Bồ Tát tập tụng Tống Thiên Tức Tai dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1663, Bồ Đề Tâm Quán Thích, 1 quyển, [ Tống Pháp Thiên dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1664, Quảng Thích Bồ Đề Tâm Luận, 4 quyển, [ Liên Hoa Giới Bồ Tát tạo Tống Thí Hộ dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1665, Kim Cương Đảnh Du Già Trung Phát A Nậu Đa La Tam Miểu Tam Bồ Đề Tâm Luận, 1 quyển, [ Đường Bất Không dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của Huyền Thanh

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1666, Đại Thừa Khởi Tín Luận, 1 quyển, [ Mã Minh Bồ Tát tạo Lương Chân Đế dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Trí Quang

Bản dịch của Thích Nhật Từ

Bản dịch của Chân Hiền Tâm

Bản dịch của Nguyên Hồng

1667, Đại Thừa Khởi Tín Luận, 2 quyển, [ Mã Minh Bồ Tát tạo Đường Thật Xoa Nan Đà dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

1668, Thích Ma Ha Diễn Luận, 10 quyển, [ Thọ Bồ Tát tạo Diêu Tần Phiệt Đề Ma Đa dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1669, Đại Tông Địa Huyền Văn Bổn Luận, 20 quyển, [ Mã Minh Bồ Tát tạo Trần Chân Đế dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1670a, Na Tiên Tỳ Kheo Kinh, 2 quyển, [ Thất dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của Cao hữu Đính

1670b, Na Tiên Tỳ Kheo Kinh, 3 quyển, [ Thất dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của Đoàn Trung Còn - Nguyễn Minh Tiến

Bản dịch của Thiện Nhựt

1671, Phước Cái Chánh Hành Sở Tập Kinh, 12 quyển, [ Thọ Bồ Tát tập Tống Nhật Xưng đẳng dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của Thích Như Điển

1672, Thọ Bồ Tát Vi Thiện Đà Ca Vương Thuyết Pháp Yếu Kệ, 1 quyển, [ Tống Cầu Na Bạt Ma dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1673, Khuyến Phát Chư Vương Yếu Kệ, 1 quyển, [ Thọ Bồ Tát soạn Tống Tăng Ca Bạt Ma dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1674, Thọ Bồ Tát Khuyến Giới Vương Tụng, 1 quyển, [ Đường Nghĩa Tịnh dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1675, Tán Pháp Giới Tụng, 1 quyển, [ Thọ Bồ Tát tạo Tống Thí Hộ dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1676, Quảng Đại Phát Nguyện Tụng, 1 quyển, [ Thọ Bồ Tát tạo Tống Thí Hộ đẳng dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1677, Tam Thân Phạm Tán, 1 quyển, [ Tống Pháp Hiền dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1678, Phật Tam Thân Tán, 1 quyển, [ Tây Thổ Hiền Thánh soạn Tống Pháp Hiền dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1679, Phật Nhất Bách Bát Danh Tán, 1 quyển, [ Tống Pháp Thiên dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1680, Nhất Bách Ngũ Thập Tán Phật Tụng, 1 quyển, [ Ma Hý Lý Chế Xá tạo Đường Nghĩa Tịnh dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1681, Phật Cát Tường Đức Tán, 3 quyển, [ Tịch Hữu Tôn Giả tạo Tống Thí Hộ dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1682, Thất Phật Tán Bái Ca Tha, 1 quyển, [ Tống Pháp Thiên dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1683, Kiền Trĩ Phạm Tán, 1 quyển, [ Tống Pháp Hiền dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1684, Bát Đại Linh Tháp Phạm Tán, 1 quyển, [ Tây Thiên Giới Nhật Vương chế Tống Pháp Hiền dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1685, Phật Thuyết Bát Đại Linh Tháp Danh Hiệu Kinh, 1 quyển, [ Tống Pháp Hiền dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1686, Hiền Thánh Tập Ca Đà Nhất Bách Tụng, 1 quyển, [ Tống Thiên Tức Tai dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1687, Sự Sư Pháp Ngũ Thập Tụng, 1 quyển, [ Mã Minh Bồ Tát tập Tống Nhật Xưng đẳng dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1688, Mật Tích Lực Sĩ Đại Quyền Thần Vương Kinh Kệ Tụng, 1 quyển, [ Nguyên Quản Chủ Bát soạn ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1689, Thỉnh Tân Đầu Lô Pháp, 1 quyển, [ Lưu Tống Tuệ Giản dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1690, Tân Đầu Lô Đột La Đồ Vi Ưu Đà Duyên Vương Thuyết Pháp Kinh, 1 quyển, [ Lưu Tống Cầu Na Bạt Đà La dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1691, Ca Diếp Tiên Nhân Thuyết Y Nữ Nhân Kinh, 1 quyển, [ Tống Pháp Hiền dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1692, Thắng Quân Hóa Thế Bách Du Già Tha Kinh, 1 quyển, [ Tống Thiên Tức Tai dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)
Bản dịch của HT Thích Như Điển
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 118)
Phân biệt phước đức và công đức là cần thiết cho việc học và hành đạo Phật.
(Xem: 136)
Sơ quả hay Tu-đà-hoàn là quả vị Thánh đầu tiên mà người Phật tử có thể chứng đạt ngay hiện đời.
(Xem: 241)
Cuộc đời và công việc của Bồ tát được nói trong phần cuối đoạn Đồng tử Thiện Tài gặp đức Di Lặc.
(Xem: 268)
Trong khi các tín ngưỡng về nghiệp và tái sinh là phổ biến vào thời của Đức Phật,
(Xem: 284)
Đây là ba phạm trù nghĩa lý đặc trưng để bảo chứng nhận diện ra những lời dạy của đức Đạo sư một cách chính xác mà không
(Xem: 346)
Đi vào Pháp giới Hoa nghiêm là đi vào bằng bồ đề tâm thanh tịnh và được cụ thể hóa bằng nguyện và hạnh.
(Xem: 270)
Nhị đế là từ được qui kết từ các Thánh đế (āryasatayā) qua nhân quả Khổ-Tập gọi là Tục đế
(Xem: 345)
Quí vị không giữ giới luật có thể không làm hại người khác, nhưng thương tổn tự tánh cuả chính mình.
(Xem: 447)
Lầu các của Đức Di Lặc tượng trưng cho toàn bộ pháp giới của Phật Tỳ Lô Giá Na; lầu các ấy có tên là Tỳ Lô Giá Na Đại Trang Nghiêm.
(Xem: 413)
Trong kinh Duy Thức thuộc tạng kinh phát triển, để chỉ cho sự huân tập thành khối nghiệp lực (A Lại Da Thức và Mạc Na Thức,)
(Xem: 358)
Tín ngưỡng Dược Sư với đại diện là thế giới Lưu ly nằm ở phương Đông mà nó tương tự với các cõi Tịnh độ khác, đều dùng việc
(Xem: 444)
Hai câu hỏi hiện lên trong đầu tôi khi nghĩ về giáo lý vô thường liên quan đến cuộc đời tôi.
(Xem: 664)
Lôgic học là một ngành học có mục đích xác định các quy tắc vận hành của tư duy để tìm kiếm sự thực.
(Xem: 517)
Trong quá trình hình thành và phát triển xã hội, con người luôn khát khao tìm cầu hạnh phúc, thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần.
(Xem: 540)
Tuệ là trí tuệ tức cái biết, thức là nhận thức cũng là cái biết. Cả hai đều là cái biết nhưng có đặc điểm khác nhau.
(Xem: 627)
Khái niệm Niết-bàn vốn thành hình cách đây hơn 2500 năm. Các học giả và các triết gia khác nhau
(Xem: 817)
Ở trên là hai câu đầu trong bài kệ Lục Tổ Huệ Năng khai thị nhân bài kệ của thiền sư Ngọa Luân. Câu chuyện được thuật lại trong Pháp Bảo Đàn Kinh, phẩm Cơ Duyên thứ 7.
(Xem: 890)
Chữ “Tăng đoàn” là một thuật ngữ tiếng Phạn, có nghĩa là “cộng đồng” và được sử dụng chủ yếu để chỉ những tín đồ đã xuất gia của Đức Phật,
(Xem: 920)
Tóm tắt: Phật giáotôn giáo được biết đến như một hệ thống triết học mang đậm chất tư duy, trí tuệ cùng giá trị đạo đức cao.
(Xem: 901)
Mỗi người hiểu về nghiệp theo mỗi kiểu khác nhau tùy vào nhận thức và trải nghiệm bản thân, nhưng phần lớn vẫn chịu ảnh hưởng của cách hiểu trong dân gian về khái niệm của từ này.
(Xem: 784)
Từ ngàn xưa cho đến thời điểm xã hội phát triển mạnh mẽ về mọi mặt như hiện nay, mặc dù nền văn minh có bước tiến bộ vượt bậc
(Xem: 771)
iáo lý Duyên khởi được xem như chiếc chìa khóa mở ra kho tàng pháp bảo Phật giáo, vì có thể giải quyết những vấn đề của khổ đau, cả sự sanh ra hay chết đi của con người.
(Xem: 773)
Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh tập thứ 14. Kinh văn số 550 gồm 12 quyển. Chữ Hán từ trang 865 đến trang 894, gồm tất cả 29 trang.
(Xem: 869)
Những nhu cầu của con người sinh học thì giản dị, khi đói chỉ mong được ăn, khi khát mong được uống, khi mệt mong được nằm,
(Xem: 879)
Khi thân thể tiều tụy chỉ còn da bọc xương, những khổ thọ chết người đều đã trải qua,
(Xem: 995)
Trong quá trình thuyết giáo của đức Phật, những lời dạy của Ngài không được lưu giữ dưới dạng văn bản chữ viết
(Xem: 771)
Nhân ngày húy nhật của Hòa thượng Thích Trí Thủ, một trong những vị tông sư hoằng truyền luật học Phật giáo thời cận đại,
(Xem: 663)
Hành giả tu hành muốn mau đạt đến kết quả như mình mong muốn thì, điều kiện tiên quyết trước hết là chúng ta cần phải chọn lựa pháp môn nào cho thích hợp với căn cơ của mình
(Xem: 767)
Trọng tâm của triết học Phật giáohọc thuyết nổi tiếng về tính không - rằng tất cả chúng sinhhiện tượng đều trống rỗng về bản chất hay bản chất cố hữu.
(Xem: 871)
Vô phân biệt được nói đến nhiều lần trong Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật.
(Xem: 774)
Theo lý Duyên Khởi của đạo Phật, tất cả vạn hữu vũ trụ được hình thành do yếu tố hòa hiệp của nhơn duyên và sẽ đi đến phân ly do duyên tan rã.
(Xem: 775)
Cuộc chiến đấu mới–Sau khi Đức Phật nhập diệt, hình bóng của ngài vẫn hiện ra trong hàng thế kỷ trong một hang động–một hình bóng rất lớn
(Xem: 896)
Như Nietzsche khuyên răn chúng ta hãy lại bắt đầu học làm mới bằng cách để ý đến những việc ‘tầm thường’ và sự vận hành của ‘thân’ để xác định
(Xem: 927)
Tôi nghĩ là làm một việc có lý khi bác bỏ tuyên bố của Nietzsche rằng đạo Phật là một dạng của ‘thuyết hư vô thụ động,’ rằng đạo Phật truyền dạy
(Xem: 881)
Đặt vấn đề có phải đạo Phật là một dạng của ‘Chủ thuyết hư vô thụ động’ có nghĩa là đặt vấn đề liệu summum bonum[1] của đạo Phật,
(Xem: 925)
Dù có nhiều tác phẩm đa dạng về Phật học thích dụng ở Châu Âu thời kỳ trước Nietzsche,
(Xem: 958)
Nhân ngày húy nhật của Hòa thượng Thích Trí Thủ, một trong những vị tông sư hoằng truyền luật học Phật giáo thời cận đại,
(Xem: 950)
Hành giả tu hành muốn mau đạt đến kết quả như mình mong muốn thì, điều kiện tiên quyết trước hết là chúng ta cần phải chọn lựa pháp môn nào
(Xem: 1145)
Cửa vào bất nhị, còn gọi là pháp môn bất nhị, từ xa xưa đã được truyền dạy từ thời Đức Phật, chứ không phải là hậu tác của chư tổ Bắc Tông,
(Xem: 1010)
Tinh thần hòa hiệp là ý nghĩa sống lành mạnh an vui, tinh thần của một khối người biết tôn trọng ý niệm tự tồn, và xây dựng vươn cao trong ý chí hướng thượng.
(Xem: 1732)
Xuất xứ của Bát Chánh Đạo có hai nguồn là nguồn từ Phật chứng ngộ mà thuyết ra và nguồn được kết tập lại từ các kinh điển
(Xem: 1110)
Tam tam-muội là chỉ cho ba loại định, tức là ba loại pháp môn quán hành của Phật giáo, được xem như là nguyên lý thực tiễn của Thiền định.
(Xem: 1246)
Tôi kính lễ bái bậc Chánh giác, bậc tối thắng trong hết thảy các nhà thuyết pháp, đã thuyết giảng Duyên khởibất diệtbất sinh,
(Xem: 986)
Thay vì tìm hiểu nguồn gốc tại sao phải chịu luân hồi sinh tử, con người không ngừng tìm kiếm căn nguyên của vũ trụ vạn vật, nơi mình sinh ra;
(Xem: 1259)
Khi Thái tử Tất-đạt-đa nhận thấy tất cả mọi người dân đang chìm trong đau khổ, và ngay chính bản thân mình rồi cũng phải chịu qui luật già, bệnh, chết
(Xem: 1165)
Danh từ nghiệp hay karma (skt.) được đề cập thường xuyên trong các luận giải về tư tưởng triết họctôn giáo Ấn-độ.
(Xem: 1171)
Tứ quả là bốn quả vị sai biệt của các bậc Thánh Thinh Văn thừa, tùy thuộc vào trình độ căn cơ của hành giả đã đạt được sau khi tu tập
(Xem: 1332)
Sau khi hoàng hậu Ma-da (Mayā) quá vãng, vua Tịnh Phạn (Suddhodana) tục huyền với Mahāpajāpatī Gotami và bà đã xuất gia
(Xem: 1625)
Kinh Pháp Hoa dạy rằng: “Đức Phật ra đời vì một đại nhân duyên. Đó là khai thị cho chúng sanh liễu ngộ Phật tri kiến nơi mình”.
(Xem: 2088)
Một trong những hình thức ta nuôi dưỡng phiền giận về chính mình là mặc cảm tội lỗi.
(Xem: 1146)
Các câu hỏi, không khác với câu khẳng định, dựa trên các giả định.
(Xem: 1397)
Đối với những người nhìn vào Phật giáo qua phương tiện tiếng Anh, việc thực hành lòng từ bi và sự xả ly có thể không tương thích với nhau,
(Xem: 1143)
Từ khi đức Phật xác lập: “Mọi vật đều vô thường, mọi vật đều vô ngã”, thường được diễn tả với danh từ Sarvam Sùnyam (mọi vật đều Không).
(Xem: 993)
Trong lịch sử Thiền Tông Việt Nam, Thiền sư Trần Thái Tông (1218-1277) được kể như một nhân vật vô cùng đặc biệt, với nội tâm giác ngộ cao siêu,
(Xem: 1098)
Trước đây qua giáo lý của Đức Phật chúng ta hiểu rằng Đạo Phật là đạo xây dựng trên nền tảng trí tuệ, tức dùng sự giác ngộ, hiểu biết
(Xem: 1142)
Thiền sư Trần Thái Tông (1218 -1277) một vị thiền sư siêu việt, ông vua anh minh, nhà tư tưởng lớn, một nhân cách cao cả.
(Xem: 1567)
Nhận thức rằng tất cả đều là giả tạm và cuộc đời là một nỗi khổ đau lớn, nên đức Phật mới đi tìm chân lýgiác ngộ chân lý.
(Xem: 1327)
Khi đức Phật còn tại thế, Ngài đã quy chế cho cộng đồng Tăng phải an cư ba tháng mùa mưa, ngày nay lịch an cư tùy hệ phái, từ rằm tháng tư đến rằm tháng bảy theo truyền thống Phật giáo Bắc phương;
(Xem: 1347)
Trung đạo là khái niệm được dùng khá nhiều trong Phật giáo. Tùy duyênTrung đạo được định nghĩa khác nhau,
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant