Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

17. Bộ Kinh Sớ (110 bộ)

08 Tháng Hai 201200:00(Xem: 34054)
17. Bộ Kinh Sớ (110 bộ)

Bộ Kinh Sớ

1693, Nhân Bổn Dục Sinh Kinh Chú, 1 quyển, [ Đông Tấn Đạo An soạn ]

1694, Âm Trì Nhập Kinh Chú, 2 quyển, [ Ngô Trần Tuệ soạn ]

1695, Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa Kinh Bát Nhã Lý Thú Phân thuật Tán, 3 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

1696, Đại Phẩm Kinh Du Ý, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1697, Đại Tuệ Độ Kinh Tông Yếu, 1 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu soạn ]

1698, Kim Cương Bát Nhã Kinh Sớ, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

1699, Kim Cương Bát Nhã Sớ, 4 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1700, Kim Cương Bát Nhã Kinh Tán thuật, 2 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

1701, Kim Cương Bát Nhã Kinh Sớ Luận Toản Yếu, 2 quyển, [ Đường Tông Mật thuật Tống Tử Tuyền Trì Định ]

1702, Kim Cương Kinh Toản Yếu Khan Định Kí, 7 quyển, [ Tống Tử Tuyền lục ]

1703, Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật Kinh Chú Giải, 1 quyển, [ Minh Tông Lặc . Như [ Vương * Kỷ ] Đồng chú ]

1704, Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật Kinh Lược Sớ, 2 quyển, [ Đường Trí Nghiễm thuật ]

1705, Nhân Vương Hộ Quốc Bát Nhã Kinh Sớ, 5 quyển, [ Tùy Trí Khải Thuyết Quán Đảnh kí ]

1706, Nhân Vương Hộ Quốc Bát Nhã Ba La Mật Kinh Sớ Thần Bảo Kí, 4 quyển, [ Tống Thiện Nguyệt thuật ]

 Bản dịch của Thích Bảo Lạc

1707, Nhân Vương Bát Nhã Kinh Sớ, 6 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1708, Nhân Vương Kinh Sớ, 3 quyển, [ Đường Viên Trắc soạn ]

1709, Nhân Vương Hộ Quốc Bát Nhã Ba La Mật Đa Kinh Sớ, 7 quyển, [ Đường Lương Bí thuật ]

1710, Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh U Tán, 2 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

 Bản dịch của Thích Bảo Lạc

1711, Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh Tán, 1 quyển, [ Đường Viên Trắc soạn ]

1712, Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh Lược Sớ, 1 quyển, [ Đường Pháp Tạng thuật ]

1713, Bát Nhã Tâm Kinh Lược Sớ Liên Châu Kí, 2 quyển, [ Tống Sư Hội thuật ]

1714, Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh Chú Giải, 1 quyển, [ Minh Tông Lặc . Như Khí đồng chú ]

1715, Pháp Hoa Kinh Nghĩa Kí, 8 quyển, [ Lương Pháp Vân soạn ]

1716, Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Huyền Nghĩa, 10 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

1717, Pháp Hoa Huyền Nghĩa Thích Thiêm, 20 quyển, [ Đường Trạm Nhiên thuật ]

1718, Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Văn Cú, 10 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

 Bản dịch của HT Thích Như Điển

1719, Pháp Hoa Văn Cú Kí, 10 quyển, [ Đường Trạm Nhiên thuật ]

1720, Pháp Hoa Huyền Luận, 10 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1721, Pháp Hoa Nghĩa Sớ, 12 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1722, Pháp Hoa Du Ý, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng tạo ]

1723, Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Huyền Tán, 10 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

 Bản dịch của HT Thích Chân Thường, GS Trương Đình Nguyên và Thích Đồng Bổn

1724, Pháp Hoa Huyền Tán Nghĩa Quyết, 1 quyển, [ Đường Tuệ Chiểu soạn ]

  Bản dịch của HT Thích Như Điển

1725, Pháp Hoa Tông Yếu, 1 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu soạn ]

 Bản dịch của HT Thích Như Điển

1726, Quán Âm Huyền Nghĩa, 2 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết . Quán Đảnh kí ]

 Bản dịch của HT Thích Như Điển

1727, Quán Âm Huyền Nghĩa, 4 quyển, [ Tống Tri Lễ thuật ]

1728, Quán Âm Nghĩa Sớ, 2 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết . Quán Đảnh kí ]

1729, Quán Âm Nghĩa Sớ, 4 quyển, [ Tống Tri Lễ thuật ]

1730, Kim Cương Tam Muội Kinh Luận, 3 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu thuật ]

1731, Hoa Nghiêm Du Ý, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1732, Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Sưu Huyền Phân Thông Trí Phương Quỹ, 5 quyển, [ Đường Trí Nghiễm thuật ]

1733, Hoa Nghiêm Kinh Tham Huyền Kí, 20 quyển, [ Đường Pháp Tạng thuật ]

1734, Hoa Nghiêm Kinh Văn Nghĩa Cương Mục, 1 quyển, [ Đường Pháp Tạng soạn ]

1735, Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Sớ, 60 quyển, [ Đường Trừng Quán soạn ]

1736, Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Tùy Sớ Diễn Nghĩa Sao, 90 quyển, [ Đường Trừng Quán thuật ]

1737, Đại Hoa Nghiêm Kinh Lược Sách, 1 quyển, [ Đường Trừng Quán thuật ]

1738, Tân dịch Hoa Nghiêm Kinh Thất Xử Cửu Hội Tụng Thích Chương, 1 quyển, [ Đường Trừng Quán thuật ]

1739, Tân Hoa Nghiêm Kinh Luận, 40 quyển, [ Đường Lý Thông Huyền soạn ]

1740, Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Trung Quyển Quyển Đại Ý Lược Tự ( Hựu Danh Hoa Nghiêm Kinh Đại Ý ), 1 quyển, [ Đường Lý Thông Huyền tạo ]

1741, Lược Thích Tân Hoa Nghiêm Kinh Tu Hành Thứ Đệ Quyết Nghi Luận ( Hựu Danh Hoa Nghiêm Kinh Quyết Nghi Luận ), 4 quyển, [ Đường Lý Thông Huyền soạn ]

1742, Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Nguyện Hành Quán Môn Cốt Mục ( Hựu Danh Hoa Nghiêm Kinh Cốt Mục ), 2 quyển, [ Đường Trạm Nhiên soạn ]

1743, Hoàng Đế Hàng Đản Nhật Ư Lân Đức Điện Giảng Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Huyền Nghĩa Nhất Bộ ( Hựu Danh Đại Chu Kinh Huyền Nghĩa ), 1 quyển, [ Đường Tĩnh Cư soạn ]

1744, Thắng Man Bảo Quật, 3 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1745, Vô Lượng Thọ Kinh Nghĩa Sớ, 2 quyển, [ Tùy Tuệ Viễn soạn ]

1746, Vô Lượng Thọ Kinh Nghĩa Sớ, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1747, Lưỡng Quyển Vô Lượng Thọ Kinh Tông Yếu, 1 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu soạn ]

1748, Vô Lượng Thọ Kinh Liên Nghĩa thuật Văn Tán, 3 quyển, [ Tân La Cảnh Hưng soạn ]

1749, Quán Vô Lượng Thọ Kinh Nghĩa Sớ, 1 quyển, [ Tùy Tuệ Viễn soạn ]

1750, Quán Vô Lượng Thọ Phật Kinh Sớ, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

1751, Quán Vô Lượng Thọ Phật Kinh Sớ Diệu Tông Sao, 6 quyển, [ Tống Tri Lễ thuật ]

1752, Quán Vô Lượng Thọ Kinh Nghĩa Sớ, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1753, Quán Vô Lượng Thọ Phật Kinh Sớ, 4 quyển, [ Đường Thiện Đạo tập kí ]

1754, Quán Vô Lượng Thọ Phật Kinh Nghĩa Sớ, 3 quyển, [ Tống Nguyên Chiếu thuật ]

1755, A Di Đà Kinh Nghĩa Kí, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

1756, A Di Đà Kinh Nghĩa thuật, 1 quyển, [ Đường Tuệ Tịnh thuật ]

1757, A Di Đà Kinh Sớ, 1 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

1758, A Di Đà Kinh Thông Tán Sớ, 3 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

1759, A Di Đà Kinh Sớ, 1 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu thuật ]

1760, A Di Đà Kinh Sớ, 1 quyển, [ Tống Trí Viên thuật ]

1761, A Di Đà Kinh Nghĩa Sớ, 1 quyển, [ Tống Nguyên Chiếu thuật ]

1762, A Di Đà Kinh Yếu Giải, 1 quyển, [ Minh Trí Húc giải ]

 Bàn dịch của Tuệ Nhuận

1763, Đại Bát Niết Bàn Kinh Tập Giải, 71 quyển, [ Lương Bảo Lượng Đẳng tập ]

1764, Đại Bát Niết Bàn Kinh Nghĩa Kí, 10 quyển, [ Tùy Tuệ Viễn thuật ]

1765, Đại Bát Niết Bàn Kinh Huyền Nghĩa, 2 quyển, [ Tùy Quán Đảnh soạn ]

1766, Niết Bàn Huyền Nghĩa Phát Nguyên Ky Yếu, 4 quyển, [ Tống Trí Viên thuật ]

1767, Đại Bát Niết Bàn Kinh Sớ, 33 quyển, [ Tùy Quán Đảnh soạn ]

1768, Niết Bàn Kinh Du Ý, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1769, Niết Bàn Tông Yếu, 1 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu soạn ]

1770, Bổn Nguyện Dược Sư Kinh Cổ Tích, 2 quyển, [ Tân La Thái Hiền soạn ]

1771, Di Lặc Kinh Du Ý, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1772, Quán Di Lặc Thượng Sinh Đâu Suất Thiên Kinh Tán, 2 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

1773, Di Lặc Thượng Sinh Kinh Tông Yếu, 1 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu soạn ]

1774, Tam Di Lặc Kinh Sớ, 1 quyển, [ Tân La Cảnh Hưng soạn ]

1775, Chú Duy Ma Cật Kinh, 10 quyển, [ Hậu Tần Tăng Triệu soạn ]

1776, Duy Ma Nghĩa Kí, 4 quyển, [ Tùy Tuệ Viễn soạn ]

1777, Duy Ma Kinh Huyền Sớ, 6 quyển, [ Tùy Trí Khải soạn ]

1778, Duy Ma Kinh Lược Sớ, 10 quyển, [ Đường Trí Khải thuyết Trạm Nhiên lược ]

1779, Duy Ma Kinh Lược Sớ Thùy Dụ Kí, 10 quyển, [ Tống Trí Viên thuật ]

1780, Tịnh Danh Huyền Luận, 8 quyển, [ Tùy Cát Tạng tạo ]

1781, Duy Ma Kinh Nghĩa Sớ, 6 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1782, Thuyết Vô Cấu Xưng Kinh Sớ, 6 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

1783, Kim Quang Minh Kinh Huyền Nghĩa, 2 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết Quán Đảnh lục ]

1784, Kim Quang Minh Kinh Huyền Nghĩa Thập Di Kí, 6 quyển, [ Tống Tri Lễ thuật ]

1785, Kim Quang Minh Kinh Văn Cú, 6 quyển, [ Tùy Trí Khải Thuyết Quán Đảnh lục ]

1786, Kim Quang Minh Kinh Văn Cú Kí, 6 quyển, [ Tống Tri Lễ thuật ]

1787, Kim Quang Minh Kinh Sớ, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1788, Kim Quang Minh Tối Thắng Vương Kinh Sớ, 6 quyển, [ Đường Tuệ Chiểu soạn ]

1789, Lăng Già A Bạt Đa La Bảo Kinh Chú Giải, 4 quyển, [ Minh Tông Lặc . Như Khí đồng chú ]

1790, Nhập Lăng Già Tâm Huyền Nghĩa, 1 quyển, [ Đường Pháp Tạng soạn ]

1791, Chú Đại Thừa Nhập Lăng Già Kinh, 10 quyển, [ Tống Bảo Thần thuật ]

1792, Phật Thuyết Vu Lan Bồn Kinh Sớ, 2 quyển, [ Đường Tông Mật thuật ]

1793, Ôn Thất Kinh Nghĩa Kí, 1 quyển, [ Tùy Tuệ Viễn soạn ]

1794, Chú Tứ Thập Nhị Chương Kinh, 1 quyển, [ Tống Chân Tông Hoàng Đế chú ]

1795, Đại Phương Quảng Viên Giác Tu Đa La Liễu Nghĩa Kinh Lược Sớ, 4 quyển, [ Đường Tông Mật thuật ]

1796, Đại Tỳ Lô Giá Na Thành Phật Kinh Sớ, 20 quyển, [ Đường Nhất Hành kí ]

1797, Đại Tỳ Lô Giá Na Kinh Cúng Dường Thứ Đệ Pháp Sớ, 2 quyển, [ Đường Bất Khả Tư Nghị soạn ]

1798, Kim Cương Đảnh Kinh Đại Du Già Bí Mật Tâm Địa Pháp Môn Nghĩa Quyết, 1 quyển, [ Đường Bất Không soạn ]

1799, Thủ Lăng Nghiêm Nghĩa Sớ Chú Kinh, 20 quyển, [ Tống Tử Tuyền tập ]

1800, Thỉnh Quán Âm Kinh Sớ, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết Quán Đảnh kí ]

1801, Thỉnh Quán Âm Kinh Sớ Xiển Nghĩa Sao, 4 quyển, [ Tống Trí Viên thuật ]

1802, Thập Nhất Diện Thần Chú Tâm Kinh Nghĩa Sớ, 1 quyển, [ Đường Tuệ Chiểu soạn ]

1803, Phật Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni Kinh Giáo Tích Nghĩa Kí, 2 quyển, [ Đường Pháp Sùng thuật ]
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 116)
Phân biệt phước đức và công đức là cần thiết cho việc học và hành đạo Phật.
(Xem: 134)
Sơ quả hay Tu-đà-hoàn là quả vị Thánh đầu tiên mà người Phật tử có thể chứng đạt ngay hiện đời.
(Xem: 239)
Cuộc đời và công việc của Bồ tát được nói trong phần cuối đoạn Đồng tử Thiện Tài gặp đức Di Lặc.
(Xem: 268)
Trong khi các tín ngưỡng về nghiệp và tái sinh là phổ biến vào thời của Đức Phật,
(Xem: 283)
Đây là ba phạm trù nghĩa lý đặc trưng để bảo chứng nhận diện ra những lời dạy của đức Đạo sư một cách chính xác mà không
(Xem: 346)
Đi vào Pháp giới Hoa nghiêm là đi vào bằng bồ đề tâm thanh tịnh và được cụ thể hóa bằng nguyện và hạnh.
(Xem: 269)
Nhị đế là từ được qui kết từ các Thánh đế (āryasatayā) qua nhân quả Khổ-Tập gọi là Tục đế
(Xem: 345)
Quí vị không giữ giới luật có thể không làm hại người khác, nhưng thương tổn tự tánh cuả chính mình.
(Xem: 447)
Lầu các của Đức Di Lặc tượng trưng cho toàn bộ pháp giới của Phật Tỳ Lô Giá Na; lầu các ấy có tên là Tỳ Lô Giá Na Đại Trang Nghiêm.
(Xem: 412)
Trong kinh Duy Thức thuộc tạng kinh phát triển, để chỉ cho sự huân tập thành khối nghiệp lực (A Lại Da Thức và Mạc Na Thức,)
(Xem: 358)
Tín ngưỡng Dược Sư với đại diện là thế giới Lưu ly nằm ở phương Đông mà nó tương tự với các cõi Tịnh độ khác, đều dùng việc
(Xem: 443)
Hai câu hỏi hiện lên trong đầu tôi khi nghĩ về giáo lý vô thường liên quan đến cuộc đời tôi.
(Xem: 664)
Lôgic học là một ngành học có mục đích xác định các quy tắc vận hành của tư duy để tìm kiếm sự thực.
(Xem: 516)
Trong quá trình hình thành và phát triển xã hội, con người luôn khát khao tìm cầu hạnh phúc, thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần.
(Xem: 540)
Tuệ là trí tuệ tức cái biết, thức là nhận thức cũng là cái biết. Cả hai đều là cái biết nhưng có đặc điểm khác nhau.
(Xem: 627)
Khái niệm Niết-bàn vốn thành hình cách đây hơn 2500 năm. Các học giả và các triết gia khác nhau
(Xem: 817)
Ở trên là hai câu đầu trong bài kệ Lục Tổ Huệ Năng khai thị nhân bài kệ của thiền sư Ngọa Luân. Câu chuyện được thuật lại trong Pháp Bảo Đàn Kinh, phẩm Cơ Duyên thứ 7.
(Xem: 889)
Chữ “Tăng đoàn” là một thuật ngữ tiếng Phạn, có nghĩa là “cộng đồng” và được sử dụng chủ yếu để chỉ những tín đồ đã xuất gia của Đức Phật,
(Xem: 917)
Tóm tắt: Phật giáotôn giáo được biết đến như một hệ thống triết học mang đậm chất tư duy, trí tuệ cùng giá trị đạo đức cao.
(Xem: 899)
Mỗi người hiểu về nghiệp theo mỗi kiểu khác nhau tùy vào nhận thức và trải nghiệm bản thân, nhưng phần lớn vẫn chịu ảnh hưởng của cách hiểu trong dân gian về khái niệm của từ này.
(Xem: 783)
Từ ngàn xưa cho đến thời điểm xã hội phát triển mạnh mẽ về mọi mặt như hiện nay, mặc dù nền văn minh có bước tiến bộ vượt bậc
(Xem: 770)
iáo lý Duyên khởi được xem như chiếc chìa khóa mở ra kho tàng pháp bảo Phật giáo, vì có thể giải quyết những vấn đề của khổ đau, cả sự sanh ra hay chết đi của con người.
(Xem: 773)
Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh tập thứ 14. Kinh văn số 550 gồm 12 quyển. Chữ Hán từ trang 865 đến trang 894, gồm tất cả 29 trang.
(Xem: 867)
Những nhu cầu của con người sinh học thì giản dị, khi đói chỉ mong được ăn, khi khát mong được uống, khi mệt mong được nằm,
(Xem: 877)
Khi thân thể tiều tụy chỉ còn da bọc xương, những khổ thọ chết người đều đã trải qua,
(Xem: 992)
Trong quá trình thuyết giáo của đức Phật, những lời dạy của Ngài không được lưu giữ dưới dạng văn bản chữ viết
(Xem: 771)
Nhân ngày húy nhật của Hòa thượng Thích Trí Thủ, một trong những vị tông sư hoằng truyền luật học Phật giáo thời cận đại,
(Xem: 661)
Hành giả tu hành muốn mau đạt đến kết quả như mình mong muốn thì, điều kiện tiên quyết trước hết là chúng ta cần phải chọn lựa pháp môn nào cho thích hợp với căn cơ của mình
(Xem: 765)
Trọng tâm của triết học Phật giáohọc thuyết nổi tiếng về tính không - rằng tất cả chúng sinhhiện tượng đều trống rỗng về bản chất hay bản chất cố hữu.
(Xem: 869)
Vô phân biệt được nói đến nhiều lần trong Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật.
(Xem: 773)
Theo lý Duyên Khởi của đạo Phật, tất cả vạn hữu vũ trụ được hình thành do yếu tố hòa hiệp của nhơn duyên và sẽ đi đến phân ly do duyên tan rã.
(Xem: 775)
Cuộc chiến đấu mới–Sau khi Đức Phật nhập diệt, hình bóng của ngài vẫn hiện ra trong hàng thế kỷ trong một hang động–một hình bóng rất lớn
(Xem: 894)
Như Nietzsche khuyên răn chúng ta hãy lại bắt đầu học làm mới bằng cách để ý đến những việc ‘tầm thường’ và sự vận hành của ‘thân’ để xác định
(Xem: 925)
Tôi nghĩ là làm một việc có lý khi bác bỏ tuyên bố của Nietzsche rằng đạo Phật là một dạng của ‘thuyết hư vô thụ động,’ rằng đạo Phật truyền dạy
(Xem: 877)
Đặt vấn đề có phải đạo Phật là một dạng của ‘Chủ thuyết hư vô thụ động’ có nghĩa là đặt vấn đề liệu summum bonum[1] của đạo Phật,
(Xem: 925)
Dù có nhiều tác phẩm đa dạng về Phật học thích dụng ở Châu Âu thời kỳ trước Nietzsche,
(Xem: 958)
Nhân ngày húy nhật của Hòa thượng Thích Trí Thủ, một trong những vị tông sư hoằng truyền luật học Phật giáo thời cận đại,
(Xem: 948)
Hành giả tu hành muốn mau đạt đến kết quả như mình mong muốn thì, điều kiện tiên quyết trước hết là chúng ta cần phải chọn lựa pháp môn nào
(Xem: 1145)
Cửa vào bất nhị, còn gọi là pháp môn bất nhị, từ xa xưa đã được truyền dạy từ thời Đức Phật, chứ không phải là hậu tác của chư tổ Bắc Tông,
(Xem: 1010)
Tinh thần hòa hiệp là ý nghĩa sống lành mạnh an vui, tinh thần của một khối người biết tôn trọng ý niệm tự tồn, và xây dựng vươn cao trong ý chí hướng thượng.
(Xem: 1731)
Xuất xứ của Bát Chánh Đạo có hai nguồn là nguồn từ Phật chứng ngộ mà thuyết ra và nguồn được kết tập lại từ các kinh điển
(Xem: 1110)
Tam tam-muội là chỉ cho ba loại định, tức là ba loại pháp môn quán hành của Phật giáo, được xem như là nguyên lý thực tiễn của Thiền định.
(Xem: 1244)
Tôi kính lễ bái bậc Chánh giác, bậc tối thắng trong hết thảy các nhà thuyết pháp, đã thuyết giảng Duyên khởibất diệtbất sinh,
(Xem: 986)
Thay vì tìm hiểu nguồn gốc tại sao phải chịu luân hồi sinh tử, con người không ngừng tìm kiếm căn nguyên của vũ trụ vạn vật, nơi mình sinh ra;
(Xem: 1259)
Khi Thái tử Tất-đạt-đa nhận thấy tất cả mọi người dân đang chìm trong đau khổ, và ngay chính bản thân mình rồi cũng phải chịu qui luật già, bệnh, chết
(Xem: 1165)
Danh từ nghiệp hay karma (skt.) được đề cập thường xuyên trong các luận giải về tư tưởng triết họctôn giáo Ấn-độ.
(Xem: 1169)
Tứ quả là bốn quả vị sai biệt của các bậc Thánh Thinh Văn thừa, tùy thuộc vào trình độ căn cơ của hành giả đã đạt được sau khi tu tập
(Xem: 1332)
Sau khi hoàng hậu Ma-da (Mayā) quá vãng, vua Tịnh Phạn (Suddhodana) tục huyền với Mahāpajāpatī Gotami và bà đã xuất gia
(Xem: 1624)
Kinh Pháp Hoa dạy rằng: “Đức Phật ra đời vì một đại nhân duyên. Đó là khai thị cho chúng sanh liễu ngộ Phật tri kiến nơi mình”.
(Xem: 2088)
Một trong những hình thức ta nuôi dưỡng phiền giận về chính mình là mặc cảm tội lỗi.
(Xem: 1145)
Các câu hỏi, không khác với câu khẳng định, dựa trên các giả định.
(Xem: 1397)
Đối với những người nhìn vào Phật giáo qua phương tiện tiếng Anh, việc thực hành lòng từ bi và sự xả ly có thể không tương thích với nhau,
(Xem: 1143)
Từ khi đức Phật xác lập: “Mọi vật đều vô thường, mọi vật đều vô ngã”, thường được diễn tả với danh từ Sarvam Sùnyam (mọi vật đều Không).
(Xem: 992)
Trong lịch sử Thiền Tông Việt Nam, Thiền sư Trần Thái Tông (1218-1277) được kể như một nhân vật vô cùng đặc biệt, với nội tâm giác ngộ cao siêu,
(Xem: 1095)
Trước đây qua giáo lý của Đức Phật chúng ta hiểu rằng Đạo Phật là đạo xây dựng trên nền tảng trí tuệ, tức dùng sự giác ngộ, hiểu biết
(Xem: 1140)
Thiền sư Trần Thái Tông (1218 -1277) một vị thiền sư siêu việt, ông vua anh minh, nhà tư tưởng lớn, một nhân cách cao cả.
(Xem: 1567)
Nhận thức rằng tất cả đều là giả tạm và cuộc đời là một nỗi khổ đau lớn, nên đức Phật mới đi tìm chân lýgiác ngộ chân lý.
(Xem: 1327)
Khi đức Phật còn tại thế, Ngài đã quy chế cho cộng đồng Tăng phải an cư ba tháng mùa mưa, ngày nay lịch an cư tùy hệ phái, từ rằm tháng tư đến rằm tháng bảy theo truyền thống Phật giáo Bắc phương;
(Xem: 1345)
Trung đạo là khái niệm được dùng khá nhiều trong Phật giáo. Tùy duyênTrung đạo được định nghĩa khác nhau,
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant