Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Lịch Sử Truyền Thừa Thiền Phái Chúc Thánh

06 Tháng Giêng 201615:45(Xem: 13180)
Lịch Sử Truyền Thừa Thiền Phái Chúc Thánh
Lịch Sử Truyền Thừa Thiền Phái Chúc Thánh

Soạn giả: Thích Như Tịnh
lich-su-truyen-thua-thien-phai-chuc-thanh-thich-nhu-tinh-2

LỜI GIỚI THIỆU

 

Có thể nói Phật giáo Việt Nam trong tình hình phát triển hiện nay tuyệt đại bộ phận do sự tác động mạnh mẽ của bảy dòng thiền chính, trong đó bốn dòng trực tiếp kế thừa các dòng thiền từ Trung Quốc và bốn dòng được phát sinh tại đất nước ta. Bốn dòng từ Trung Quốc, nếu dựa vào thứ tự truyền nhập vào Việt Nam là các dòng Bút Tháp của Viên Văn Chuyết Công (1590 – 1644), dòng Thập Tháp của Siêu Bạch Thọ Tông (1648–1728), dòng Quốc Ân của Nguyên Thiều Hoán Bích (1648–1728), cả ba dòng này đều thuộc phái Lâm Tế và dòng Hòe Nhai của Thủy Nguyệt thuộc phái Tào Động. Ba dòng còn lại thì đều xuất phát tại Việt Nam hoặc do kết hợp một dòng từ Trung Quốc như Bút Tháp với một dòng tồn tại lâu đời tại Việt Nam như Trúc Lâm, mà điển hình là dòng Long Động của thiền sư Chân Nguyên Tuệ Đăng (1647–1726) hoặc do các vị thiền sư người Việt Nam hay Trung Quốc hành đạo tại Việt Nam xuất kệ thành lập dòng mới, cụ thể là các dòng thiền Chúc Thánh của thiền sư Minh Hải Pháp Bảo (1670–1746) và Thiên Thai của thiền sư Thiệt Diệu Liễu Quán (1667 – 1742).

Ba dòng này kể từ đầu thế kỷ thứ XVIII trở đi cho đến hôm nay đã có những đóng góp to lớn về nhiều mặt cho lịch sử Dân tộc cũng như Phật giáo Việt Nam với những người con ưu tú của mình. Về mặt chính trị, họ đã tham gia công cuộc hộ quốc an dân như thiền sư Như Ý Trần Cao Vân, Võ Trứ, v.v... Về mặt khoa học kỹ thuật có những tiếng tăm lớn như Chân An Tuệ Tĩnh (?–1711), đặc biệt về mặt văn hóavăn học thì hàng loạt tên tuổi lẫy lừng đã xuất hiện trên bầu trời Việt Nam trong giai đoạn này như Chân Nguyên Tuệ Đăng (1647–1726), Pháp Chuyên Luật Truyền Diệu Nghiêm (1726–1798), Toàn Nhật Vi Bảo Quang Đài (1757–1834), Trừng Thông Viên Thành (1879–1928) v.v...

Do thế, để việc nghiên cứu lịch sử cận đại của Dân tộc và Phật giáo một cách đầy đủ, chúng ta phải từng bước xây dựng lại một cách chi tiết thế hệ truyền thừa của các dòng thiền vừa nói. Đây là một công việc hết sức khó khăn, do tư liệu hết sức tản mạn chưa được hệ thống hóa, nằm rải rác trên một địa bàn rộng lớn hầu như khắp cả nước và về mặt thời gian lại trải dài trên 3 thế kỷ. Những tư liệu này không chỉ nằm ở tại các chùa, mà còn nằm các dòng họ khác nhau của những nhân vật liên hệ. Công bằng mà nói, công tác này không phải thời đại chúng ta mới thấy tính bức xúc của nó, mà ngay cả những năm cuối thế kỷ XIX, khi cả nước đứng lên chống lại quân xâm lược phương Tây, những người Phật tử Việt Nam thời đó như cụ Phó bảng Cư sĩ Điềm Tịnh Trần Viết Thọ và Như Như đạo nhân Hồng Vịnh đã chung sức viết ra bộ Hàm Long Sơn Chí, thiền sư Ấn Lan Tổ Huệ Từ Trí viết cuốn Ngũ Hành Sơn Lục v.v... đã ghi lại một số những thông tin liên hệ về phát triển của những dòng thiền này. Nhưng cho đến nay chúng tôi vẫn chưa làm xong công tác hiệu đính, chỉnh lý và phiên dịch cho việc xuất bản. Tình trạng này làm cho việc nghiên cứu xây dựng lại sự truyền thừa của các dòng thiền càng thêm khó khăn.

Trong các dòng thiền trên, Đại đức Thích Như Tịnh ngay từ những ngày còn học tại Học viện Phật giáo Việt Nam đã quan tâm đến dòng thiền của chính pháp phái mình, đó là dòng thiền Lâm Tế Chúc Thánh. Đại đức đã từng bước sưu tầm và chỉnh lý các tư liệu đến sự phát triển từ ngài Sơ tổ Minh Hải Pháp Bảo cho đến tận ngày nay. Sau khi hoàn thành bản thảo cuốn Lịch sử truyền thừa thiền phái Lâm Tế Chúc Thánh, Đại đức đã nhờ tôi xem lại và viết mấy lời giới thiệu. Tôi nhận thấy đây là một công trình quý giá, sẽ mở đầu cho các công trình về sau đối với các dòng thiền khác, đồng thời thể hiện tâm nguyện không chỉ tri ân của Đại đức đối với các tổ sư đời trước, mà còn nỗi niềm lo lắng cho tương lai của Đạo pháp những thế hệ tiếp theo. Do thế, tôi hoàn toàn hoan nghinh và viết mấy lời này để giới thiệu cùng bạn đọc gần xa.

 

Vạn Hạnh,

Cuối đông năm Mậu Tý (2008)

Lê Mạnh Thát
 to-minh-hai


LỜI NÓI ĐẦU

Ngay từ những năm đầu Công nguyên, Phật giáo đã du nhập vào nước ta nhưng chủ yếu ở miền Bắc. Trong thời kỳ đó, các phái thiền Tỳ–ni–đa–lưu–chi, Vô Ngôn Thông, Thảo Đường, Trúc Lâm đóng vai trò chính của Phật giáo nơi đây, đồng thời đặt nền tảng văn hoá nghệ thuật Phật giáo cho nước nhà. Đến thế kỷ XVI, XVII, bước chân Nam tiến của dân Việt đã ngang qua vùng Thuận Hoá, vào tận những miền đất cực nam xa xôi như Hà Tiên, Rạch Giá. Song hành cùng dân tộc, Phật giáo đã hình thành và phát triển không ngừng tại những miền đất mới này. Ngoài các thiền sư Việt Nam, nơi đây còn được các thiền sư Trung Hoa chủ yếu thuộc tông Lâm Tế từ Phước Kiến, Quảng Đông sang hoằng hóa.

Thiền sư đầu tiên của tông Lâm Tế đến Đàng Trong là ngài Nguyên Thiều–Hoán Bích. Tiếp đó, các ngài như Minh Vật–Nhất Tri; Minh Lượng–Thành Đẳng; Minh Hải–Pháp Bảo; Minh Dung–Pháp Thông; Minh Giác–Kỳ Phương, Minh Hoằng–Tử Dung v.v... kế thừa sự nghiệp của tổ Nguyên Thiều, phát triển tông môn rộng khắp. Trong số những thiền sư Trung Hoa du phương hoằng hoá có thiền sư Minh Hải–Pháp Bảo dừng chân tại phố Hội An, Quảng Nam, khai sơn Tổ đình Chúc Thánh, xuất kệ truyền thừa lập nên thiền phái Lâm Tế Chúc Thánh.

Kể từ khi tổ Minh Hải–Pháp Bảo khai tông lập giáo, tính đến nay dòng thiền Lâm Tế Chúc Thánh đã trải qua 300 năm lịch sử với 12 đời truyền thừa. Qua ngần ấy thời gian có mặt trong ngôi nhà Phật giáo Việt Nam, các thế hệ Tăng nhân của dòng thiền Chúc Thánh đã đóng góp đáng kể cho sự phát triển của Đạo pháp và Dân tộc. Dòng thiền Lâm Tế Chúc Thánh là một trong những thiền phái lớn của Phật giáo Việt Nam trong quá khứ cũng như hiện tại.

Thế nhưng, từ trước đến nay đa phần các nhà viết sử Phật giáo hầu như không đề cập đến dòng thiền này. Nếu có chăng cũng chỉ trích dẫn bài kệ của tổ Minh Hải–Pháp Bảo cho có lệ. Việc khái quát lại hệ thống truyền thừa, sự phát triển cũng như những đóng góp tích cực của dòng thiền Lâm Tế Chúc Thánh đối với lịch sử Phật giáo và Dân tộc chưa được tiến hành và đánh giá đúng mức. Phải chăng do chư tôn đức chỉ chú trọng vào việc tu chứng và không muốn lưu lại dấu tích? Hay do nguồn tư liệu khan hiếm bởi phần lớn bị hủy hoại trong các cuộc chiến tranh và thiên tai gây nên? Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, nên mãi đến bây giờ vẫn chưa có ai hệ thống lại lịch sử truyền thừa của các thế hệ Lâm Tế Chúc Thánh.

Dưới sự đắp đổi của thời gian, trong cái quy luật khắc nghiệt của tạo hoá, mọi vật rồi sẽ bị vùi chôn theo năm tháng nếu chúng ta không biết trân trọng, giữ gìntiếp nối. Nếu hôm nay chúng ta không kịp ghi chép lại sự hành đạo của chư Tổ thì tất cả sẽ chìm vào quên lãng, mà mai này các thế hệ sau sẽ không tỏ tường được nguồn cội của tông môn là điều không tránh khỏi. Từ những trăn trở đó, trong những năm qua chúng tôi cố gắng sưu tầm hành trạng của chư Tổ, chư Tăng dòng Lâm Tế Chúc Thánh tại các tỉnh thành, đồng thời hệ thống lại và biên soạn thành một tập sử liệu, tạm lấy tên Lịch Sử Truyền Thừa Thiền Phái Lâm Tế Chúc Thánh không ngoài mục đích vừa nêu.

Ba thế kỷ trôi qua không phải là khoảng thời gian ngắn, hơn nữa nguồn sử liệu của thiền phái cũng không mấy dồi dào, nên trong quá trình biên soạn, dù đã cố gắng hết nhưng chúng tôi tất không tránh khỏi những nhầm lẫn và sơ sót, ngưỡng mong chư tôn thiền đức, chư vị thiện hữu tri thức hoan hỷ kiểu chính để tập sử liệu này được chính xác và đầy đủ, đồng thời làm cơ sở cho lần tái bản sau được hoàn thiện hơn.

Chúng tôi xin trân trọng tri ân đạo tình của chư tôn thiền đức ở các tỉnh thành đã cung cấp tư liệu và động viên khuyến khích để tác phẩm này được hoàn thành. Chân thành cám ơn Giáo sư Lê Mạnh Thát đã hoan hỷ viết cho lời giới thiệu. Cám ơn Đại đức Thích Đồng Ngộ đã trợ duyên giảo chính và góp ý để tác phẩm được hoàn thiện như mong muốn.

Chùa Viên Giác

Mùa Đông năm Mậu Tý (2008)

Nhĩ tôn Thích Như Tịnh

Kính ghi

lich-su-truyen-thua-thien-phai-chuc-thanh-thich-nhu-tinhTỔNG MỤC

 

TỔNG MỤC............................................................................................................................. 10

LỜI GIỚI THIỆU...................................................................................................................... 17

LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................... 19

PHÀM LỆ............................................................................................................................... 21

PHẦN DẪN NHẬP.................................................................................................................... 23

CHƯƠNG I

CHÁNH TRUYỀN TRỰC HỆ

THÍCH CA MÂU NI PHẬT

Tổ Thứ 1. Tôn Giả MA HA CA DIẾP.................................................................................... 27

Tổ Thứ 2. Tôn Giả A NAN................................................................................................... 28

Tổ Thứ 3. Tôn Giả THƯƠNG NA HÒA TU............................................................................. 29

Tổ Thứ 4. Tôn Giả ƯU BA CÚC ĐA...................................................................................... 30

Tổ Thứ 5. Tôn Giả ĐỀ ĐA CA............................................................................................. 31

Tổ Thứ 6. Tôn Giả DI GIÀ CA............................................................................................. 32

Tổ Thứ 7. Tôn Giả BÀ TU MẬT.......................................................................................... 34

Tổ Thứ 8. Tôn Giả PHẬT ĐÀ NAN ĐỀ................................................................................ 34

Tổ Thứ 9. Tôn Giả PHỤC ĐÀ MẬT ĐA................................................................................ 35

Tổ Thứ 10. HIẾP TÔN GIẢ.................................................................................................. 36

Tổ Thứ 11. Tôn Giả PHÚ NA DẠ XA................................................................................... 37

Tổ Thứ 12. Tôn Giả MÃ MINH........................................................................................... 38

Tổ Thứ 13. Tôn Giả CA TỲ MA LA..................................................................................... 39

Tổ Thứ 14. Tôn Giả LONG THỌ.......................................................................................... 40

Tổ Thứ 15. Tôn Giả CA NA ĐỀ BÀ..................................................................................... 41

Tổ Thứ 16. Tôn Giả LA HẦU LA ĐA.................................................................................... 42

Tổ Thứ 17. Tôn Giả TĂNG GIÀ NAN ĐỀ............................................................................. 43

Tổ Thứ 18. Tôn Giả GIÀ DA XÁ ĐA.................................................................................... 44

Tổ Thứ 19. Tôn Giả CƯU MA LA ĐA................................................................................... 45

Tổ Thứ 20. Tôn Giả XÀ DẠ ĐA........................................................................................... 46

Tổ Thứ 21. Tôn Giả BÀ TU BÀN ĐẦU................................................................................. 47

Tổ Thứ 22. Tôn Giả MA NOA LA......................................................................................... 48

Tổ Thứ 23. Tôn Giả HẠC LẶC NA....................................................................................... 49

Tổ Thứ 24. Tôn Giả SƯ TỬ................................................................................................. 50

Tổ Thứ 25. Tôn Giả BÀ XÁ TƯ ĐA...................................................................................... 51

Tổ Thứ 26. Tôn Giả BẤT NHƯ MẬT ĐA.............................................................................. 53

Tổ Thứ 27. Tôn Giả BÁT NHÃ ĐA LA................................................................................. 53

Tổ Thứ 28. Tôn Giả BỒ ĐỀ ĐẠT MA.................................................................................. 54

Tổ Thứ 29. Thiền sư TUỆ KHẢ – ĐẠI TỔ........................................................................... 56

Tổ Thứ 30. Thiền sư TĂNG XÁN – GIÁM TRÍ..................................................................... 57

Tổ Thứ 31. Thiền sư ĐẠO TÍNĐẠI Y............................................................................... 58

Tổ Thứ 32. Thiền sư HOẰNG NHẪNĐẠI MÃN................................................................. 59

Tổ Thứ 33. Thiền sư HUỆ NĂNG – ĐẠI GIÁM.................................................................... 60

Tổ Thứ 34. Thiền sư NAM NHẠCHOÀI NHƯỢNG............................................................. 62

Tổ Thứ 35. Thiền sư MÃ TỔĐẠO NHẤT......................................................................... 63

Tổ Thứ 36. Thiền sư BÁCH TRƯỢNG – HOÀI HẢI................................................................ 64

Tổ Thứ 37. Thiền sư HOÀNG BÁHY VẬN........................................................................ 65

Tổ Thứ 38. Khai tổ tông Lâm TếThiền sư LÂM TẾNGHĨA HUYỀN............................. 66

Tổ Thứ 39. Đời Thứ 2 Tông Lâm TếThiền sư HƯNG HÓA – TỒN TƯƠNG....................... 67

Tổ Thứ 40. Đời Thứ 3 Tông Lâm TếThiền sư NAM VIỆN – HUỆ NGUNG....................... 67

Tổ Thứ 41. Đời Thứ 4 Tông Lâm TếThiền sư PHONG HUYỆT – DIÊN CHIỂU................ 68

Tổ Thứ 42. Đời Thứ 5 Tông Lâm TếThiền sư THỦ SƠN – TỈNH NIỆM........................... 69

Tổ Thứ 43. Đời Thứ 6 Tông Lâm TếThiền sư PHẦN DƯƠNG – THIỆN CHIÊU................ 71

Tổ Thứ 44. Đời Thứ 7 Tông Lâm TếThiền sư THẠCH SƯƠNGSỞ VIÊN...................... 72

Tổ Thứ 45. Đời Thứ 8 Tông Lâm TếThiền sư DƯƠNG KỲPHƯƠNG HỘI...................... 72

Tổ Thứ 46. Đời Thứ 9 Tông Lâm TếThiền sư BẠCH VÂNTHỦ ĐOAN.......................... 73

Tổ Thứ 47. Đời Thứ 10 Tông Lâm TếThiền sư NGŨ TỔPHÁP DIỄN.......................... 74

Tổ Thứ 48. Đời Thứ 11 Tông Lâm TếThiền sư VIÊN NGỘKHẮC CẦN........................ 75

Tổ Thứ 49. Đời Thứ 12 Tông Lâm TếThiền sư HỔ KHƯU – THIỆU LONG....................... 76

Tổ Thứ 50. Đời Thứ 13 Tông Lâm TếThiền sư ỨNG AM – ĐÀM HOA............................ 77

Tổ Thứ 51. Đời Thứ 14 Tông Lâm TếThiền sư MẬT AM – HÀM KIỆT.......................... 77

Tổ Thứ 52. Đời Thứ 15 Tông Lâm TếThiền sư PHÁ AM – TỔ TIÊN.............................. 78

Tổ Thứ 53. Đời Thứ 16 Tông Lâm TếThiền sư VÔ CHUẨN – SƯ PHẠM......................... 78

Tổ Thứ 54. Đời Thứ 17 Tông Lâm TếThiền sư TUYẾT NHAMTỔ KHÂM.................... 79

Tổ Thứ 55. Đời Thứ 18 Tông Lâm TếThiền sư CAO PHONG – NGUYÊN DIỆU................ 80

Tổ Thứ 56. Đời Thứ 19 Tông Lâm TếThiền sư TRUNG PHONG – MINH BỔN................. 81

Tổ Thứ 57. Đời Thứ 20 Tông Lâm TếThiền sư THIÊN NHAM – NGUYÊN TRƯỜNG........ 82

Tổ Thứ 58. Đời Thứ 21 Tông Lâm TếThiền sư VẠN PHONG – THỜI ỦY......................... 83

Tổ Thứ 59. Đời Thứ 22 Tông Lâm TếThiền sư BẢO TẠNG – PHỔ TRÌ........................... 84

Tổ Thứ 60. Đời Thứ 23 Tông Lâm TếThiền sư ĐÔNG MINH – HUỆ NHẠC..................... 85

Tổ Thứ 61. Đời Thứ 24 Tông Lâm TếThiền sư HẢI CHU – VĨNH TỪ.............................. 85

Tổ Thứ 62. Đời Thứ 25 Tông Lâm TếThiền sư BẢO PHONG – TRÍ TUYÊN..................... 86

Tổ Thứ 63. Đời Thứ 26 Tông Lâm TếThiền sư THIÊN KỲ – BỔN THỤY........................ 87

Tổ Thứ 64. Đời Thứ 27 Tông Lâm TếThiền sư TUYỆT HỌCMINH THÔNG................. 88

Tổ Thứ 65. Đời Thứ 28 Tông Lâm TếThiền sư TIẾU NHAM – ĐỨC BẢO........................ 88

Tổ Thứ 66. Đời Thứ 29 Tông Lâm TếThiền sư HUYỄN HỮU – CHÁNH TRUYỀN............ 90

Tổ Thứ 67. Đời Thứ 30 Tông Lâm TếThiền sư MẬT VÂN – VIÊN NGỘ......................... 91

Tổ Thứ 68. Đời Thứ 31 Tông Lâm TếThiền sư MỘC TRẦN – ĐẠO MÂN........................ 92

Tổ Thứ 69. Đời Thứ 32 Tông Lâm TếThiền sư KHOÁNG VIÊN – BỔN QUẢ.................... 93

Tổ Thứ 70. Đời Thứ 33 Tông Lâm TếThiền sư SIÊU BẠCH – THỌ TÔNG...................... 93

Tổ Thứ 71. Đời Thứ 34 Tông Lâm TếSơ Tổ Thiền Phái Lâm Tế Chúc Thánh............... 95

Thiền sư MINH HẢI – ĐẮC TRÍ – PHÁP BẢO..................................................... 95

CHƯƠNG II

THIỀN SƯ MINH HẢI PHÁP BẢO VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH

I. BỐI CẢNH XÃ HỘI QUẢNG NAM NỬA CUỐI THẾ KỶ XVII.............................................. 97

1. Khái quát quá trình hình thành tỉnh Quảng Nam..................................................... 97

2. Bối cảnh xã hội Quảng Nam nửa cuối thế kỷ XVII.................................................. 99

3. Thái độ của các chúa Nguyễn đối với Phật giáo................................................... 102

4. Sự thành lập đô thị cổ Hội An và làng Minh Hương............................................. 104

II. THIỀN SƯ MINH HẢI VÀ SỰ KHAI SÁNG THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH........... 105

1. Tình hình Phật giáo Quảng Nam trước khi dòng Lâm Tế Chúc Thánh ra đời........ 105

2. Sự ra đời của thiền phái Chúc Thánh................................................................... 107

3. Lược sử thiền sư Minh Hải–Pháp Bảo................................................................... 108

4. Ý nghĩa hai chữ Chúc Thánhbài kệ truyền pháp của tổ Minh Hải–Pháp Bảo. 112

5. Một vài tồn nghi về hành trạng của tổ Minh Hải–Pháp Bảo................................ 117

III. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH..................................................... 123

1. Nguyên nhân phát triển........................................................................................ 123

2. Phương pháp tu tậptôn chỉ hành đạo............................................................. 126

3. Sinh hoạt và tổ chức của sơn môn....................................................................... 130

CHƯƠNG III

THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI CÁC TỈNH MIỀN TRUNG

TIẾT 1. THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI QUẢNG NAM–ĐÀ NẴNG......................... 137

I. KHÁI QUÁT VỀ SỰ TRUYỀN THỪA............................................................................. 137

II. NHỮNG NGÔI TỔ ĐÌNH.............................................................................................. 139

1. Tổ đình Chúc Thánh............................................................................................. 139

2. Tổ đình Vạn Đức.................................................................................................. 143

3. Tổ đình Phước Lâm.............................................................................................. 145

4. Tổ đình Tam Thai ................................................................................................ 149

5. Tổ đình Cổ Lâm................................................................................................... 152

III. CÁC VỊ DANH TĂNG TIÊU BIỂU................................................................................ 154

1. Hòa thượng Thiệt Dinh–Chánh Hiển–Ân Triêm..................................................... 154

2. Hòa thượng Pháp Kiêm–Luật Oai–Minh Giác......................................................... 155

3. Hòa thượng Toàn Nhâm–Vi Ý–Quán Thông.......................................................... 158

4. Hòa thượng Chương Tư–Tuyên Văn–Huệ Quang..................................................... 159

5. Hòa thượng Chương Quảng–Tuyên Châu–Mật Hạnh.............................................. 160

6. Hòa thượng Ấn Bổn–Tổ Nguyên–Vĩnh Gia............................................................. 161

7. Hòa thượng Ấn Lan–Tổ Huệ–Từ Trí...................................................................... 164

8. Hòa thượng Chơn Pháp–Đạo Diệu–Phước Trí......................................................... 166

9. Hòa thượng Ấn Nghiêm–Tổ Thân–Phổ Thoại....................................................... 167

10. Hòa thượng Chơn Chứng–Đạo Tâm–Thiện Quả................................................... 170

11. Hòa thượng Như Quang–Giải Chiếu–Trí Minh....................................................... 171

12. Hòa thượng Chơn Tá–Đạo Hóa–Tôn Bảo............................................................. 174

13. Hòa thượng Thị Năng–Trí Hữu–Hương Sơn.......................................................... 176

14. Hòa thượng Như Vạn–Giải Thọ–Trí Phước........................................................... 179

15. Hòa thượng Chơn Ngọc–Đạo Bảo–Long Trí......................................................... 181

16. Hòa thượng Như Nhàn–Giải Lạc–Trí Giác............................................................ 183

17. Chơn Phát–Đạo Dũng–Long Tôn......................................................................... 185

IV. SỰ TRUYỀN THỪA CỦA CHƯ NI................................................................................ 188

1. Ni trưởng Đồng An–Diệu Trí.................................................................................. 188

2. Ni trưởng Như Hường–Giải Liên–Thọ Minh............................................................ 189

V. ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ TRUYỀN THỪA........................................................................... 191

TIẾT 2. THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI THỪA THIÊN–HUẾ................................ 205

I. KHÁI QUÁT VỀ SỰ TRUYỀN THỪA............................................................................. 205

II. NHỮNG NGÔI TỔ ĐÌNH.............................................................................................. 207

1. Tổ đình Viên Thông.............................................................................................. 207

2. Chùa Phước Huệ.................................................................................................... 210

III. CÁC VỊ DANH TĂNG TIÊU BIỂU................................................................................ 213

1. Hòa thượng Chơn Kim–Pháp Lâm......................................................................... 213

2. Thiền sư Chơn Tâm–Đạo Tánh–Pháp Thân.......................................................... 215

3. Hòa thượng Chơn Kiết–Đạo Tường–Phổ Hóa......................................................... 216

4. Hòa thượng Như Thừa–Giải Trí–Hoằng Nguyện..................................................... 217

5. Hòa thượng Thị Bình–Diệu Khai............................................................................. 218

IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ TRUYỀN THỪA.......................................................................... 220

TIẾT 3. THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI................................ 221

I. KHÁI QUÁT VỀ SỰ TRUYỀN THỪA............................................................................. 221

II. NHỮNG NGÔI TỔ ĐÌNH.............................................................................................. 222

1. Tổ đình Thiên Ấn................................................................................................. 222

2. Tổ đình Viên Quang.............................................................................................. 226

3. Tổ đình Phước Quang............................................................................................ 228

4. Tổ đình Quang Lộc............................................................................................... 231

III. CÁC VỊ DANH TĂNG TIÊU BIỂU....................................................................................... 232

1. Hòa thượng Thiệt Úy–Chánh Thành–Khánh Vân.................................................. 232

2. Hòa thượng Pháp Ấn–Tường Quang–Quảng Độ..................................................... 233

3. Hòa thượng Toàn Chiếu–Trí Minh–Bảo Ấn............................................................ 234

4. Hòa thượng Chương Nhẫn–Tuyên Tâm–Từ Nhân.................................................. 236

5. Hòa thượng Chương Khước–Tông Tuyên–Giác Tánh.............................................. 238

6. Hòa thượng Ấn Hướng–Tổ Đồng–Pháp Nhãn........................................................ 240

7. Hòa thượng Ấn Tham–Tổ Vân–Hoằng Phúc.......................................................... 242

8. Hòa thượng Ấn Kim–Tổ Tuân–Hoằng Tịnh............................................................ 243

9. Hòa thượng Ấn Lãnh–Tổ Tòng–Hoằng Thạc........................................................ 245

10. Hòa thượng Chơn Trung–Đạo Chí–Diệu Quang..................................................... 246

11. Thánh tử đạo Thị Hoàng–Hạnh Đức–Giác Bình.................................................. 249

12. Hòa thượng Như Chánh–Giải Trực–Huyền Tấn.................................................... 251

13. Hòa thượng Chơn Khai–Đạo Chánh–Quang Lý..................................................... 252

14. Hòa thượng Chơn Sử–Đạo Thị–Khánh Tín........................................................... 255

15. Hòa thượng Như Bình–Giải An–Huyền Tịnh......................................................... 257

IV. SỰ TRUYỀN THỪA CỦA CHƯ NI................................................................................ 258

Ni trưởng Như Huyền–Giải Huệ–Hồng Từ................................................................... 259

V. ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ TRUYỀN THỪA........................................................................... 261

TIẾT 4. THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH.................................... 271

I. KHÁI QUÁT VỀ SỰ TRUYỀN THỪA............................................................................. 271

II. NHỮNG NGÔI TỔ ĐÌNH.............................................................................................. 272

1. Tổ đình Sơn Long................................................................................................. 272

2. Tổ đình Thiên Hòa................................................................................................ 275

3. Tổ đình Phổ Bảo................................................................................................... 277

4. Tổ đình Thắng Quang........................................................................................... 279

5. Tổ đình Thiên Bình............................................................................................... 281

III. NHỮNG VỊ DANH TĂNG TIÊU BIỂU........................................................................... 284

1. Hòa thượng Thiệt Đăng–Chánh Trí–Bửu Quang..................................................... 284

2. Hòa thượng Toàn Định–Vi Quang–Bảo Tạng......................................................... 285

3. Hòa thượng Toàn Ý–Vi Tri–Phổ Huệ...................................................................... 286

4. Hòa thượng Chương Thiện–Tuyên Giác–Hoằng Đạo.............................................. 287

5. Hòa thượng Chơn Hương–Chí Bảo.......................................................................... 288

6. Hòa thượng Chơn Giám–Đạo Quang–Trí Hải.......................................................... 290

7. Hòa thượng Như Phước–Giải Tiềm–Huyền Ý.......................................................... 292

8. Hòa thượng Như Hòa–Tâm Ấn.............................................................................. 295

9. Hòa thượng Như Huệ–Thanh Nguyên–Hoằng Thông............................................. 296

Từ dung nhất đổ tiện tương tri...................................................................................... 298

10. Hòa thượng Chơn Phước–Đạo Thông–Huệ Pháp.................................................. 301

11. Hòa thượng Như Đăng–Giải Chiếu–Trí Độ............................................................ 303

12. Hòa thượng Như Từ–Tâm Đạt............................................................................. 305

13. Hòa thượng Thị Công–Trí An–Đồng Thiện.......................................................... 307

14. Hòa thượng Như An–Giải Hòa–Huyền Quang....................................................... 309

15. Hòa thượng Thị Huệ–Hạnh Giải–Bảo An.............................................................. 311

IV. SỰ TRUYỀN THỪA CỦA CHƯ NI................................................................................ 315

1. Ni trưởng Thị Hương–Từ Đăng–Diệu Hoa............................................................... 315

2. Ni trưởng Như Ái–Tịnh Viên–Hoằng Thâm............................................................ 316

V. ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ TRUYỀN THỪA........................................................................... 318

1. Về bài kệ truyền pháp của môn phái Chúc Thánh Bình Định............................... 318

2. Về bài kệ truyền pháp của Hòa thượng Chơn Giám–Trí Hải, khai sơn chùa Bích Liên, Bình Định  319

TIẾT 5. THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈNH PHÚ YÊN...................................... 327

I. KHÁI QUÁT VỀ SỰ TRUYỀN THỪA............................................................................. 327

II. NHỮNG NGÔI TỔ ĐÌNH.............................................................................................. 328

1. Tổ đình Từ Quang................................................................................................. 329

2. Tổ đình Phước Sơn................................................................................................ 332

3. Tổ đình Triều Tôn................................................................................................. 334

4. Tổ đình Khánh Sơn............................................................................................... 335

III. CÁC VỊ DANH TĂNG TIÊU BIỂU................................................................................ 337

1. Hòa thượng Pháp Chuyên–Luật Truyền–Diệu Nghiêm........................................... 337

2. Hòa thượng Toàn Thể–Vi Lương–Linh Nguyên...................................................... 339

3. Hòa thượng Toàn Nhật–Vi Bảo–Quang Đài............................................................ 340

4. Hòa thượng Chương Từ–Tông Trực–Quảng Thiện................................................. 342

5. Hòa thượng Ấn Thiên–Tổ Hòa–Huệ Nhãn............................................................. 343

6. Hòa thượng Chơn Chánh–Đạo Tâm–Pháp Tạng.................................................... 344

7. Hòa thượng Như Đắc–Giải Tường–Thiền Phương................................................... 345

8. Hòa thượng Thị Chí–Hành Thiện–Phước Hộ.......................................................... 346

9. Hòa thượng Thị Niệm–Hành Đạo–Phước Ninh....................................................... 349

10. Hòa thượng Thị Tín–Hành Giải–Phước Trí........................................................... 350

V. ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ TRUYỀN THỪA........................................................................... 352

TIẾT 6. THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈNH KHÁNH HÒA................................. 358

I. KHÁI QUÁT VỀ SỰ TRUYỀN THỪA............................................................................. 358

II. NHỮNG NGÔI TỔ ĐÌNH.............................................................................................. 359

1. Tổ đình Hội Phước................................................................................................ 359

2. Tổ đình Linh Sơn.................................................................................................. 361

III. CÁC VỊ DANH TĂNG TIÊU BIỂU................................................................................ 363

1. Hòa thượng Pháp Thân–Đạo Minh........................................................................ 363

2. Hòa thượng Chương Huấn–Tông Giáo.................................................................... 364

3. Hòa thượng Chơn Hương–Thiên Quang.................................................................. 365

4. Hòa thượng Như Huệ–Giải Thức–Thiền Tâm......................................................... 366

5. Hòa thượng Như Đạt–Giải Nghĩa–Hoằng Thâm..................................................... 367

6. Hòa thượng Thị Thọ–Hành Giáo–Nhơn Hiền.......................................................... 369

7. Hòa thượng Tâm Thanh–Tịch Tràng..................................................................... 370

8. Hòa thượng Đồng Kỉnh–Thành Tín–Tín Quả.......................................................... 372

9. Hòa thượng Thị Tấn–Hạnh Phát–Phước Huệ......................................................... 374

10. Hòa thượng Thị Khai–Hạnh Huệ–Đỗng Minh....................................................... 376

IV. SỰ TRUYỀN THỪA CỦA CHƯ NI................................................................................ 381

Ni trưởng Tâm Đăng–Hạnh Viên–Chơn Như.............................................................. 381

V. ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ TRUYỂN THỪA........................................................................... 384

1. Về thứ hệ trong tông môn của Hòa thượng Thích Tín Thành............................... 384

2. Về việc đặt pháp tựpháp danh tại Tổ đình Hội Phước................................... 385

3. Sự truyền thừa của Hòa thượng Thích Tịch Tràng................................................. 385

TIẾT 7. THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈNH NINH THUẬN................................ 391

I. KHÁI QUÁT VỀ SỰ TRUYỀN THỪA............................................................................. 391

II. NHỮNG NGÔI TỔ ĐÌNH.............................................................................................. 392

1.Tổ đình Thiền Lâm................................................................................................ 392

2. Tổ đình Thiên Hưng.............................................................................................. 395

III. CÁC VỊ DANH TĂNG TIÊU BIỂU................................................................................ 398

1. Hòa thượng Chơn Tâm–Đạo Tánh–Viên Minh....................................................... 398

2. Hòa thượng Chơn Cảnh–Đạo Thông–Trí Thắng..................................................... 398

3. Hòa thượng Như Thọ–Giải Thoát–Huyền Tân........................................................ 402

4. Hòa thượng Như Hương–Giải Vị–Huyền Tâm.......................................................... 404

5. Hòa thượng Như–Hạnh–Giải Uyên–Huyền Thâm................................................... 405

IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ TRUYỀN THỪA.......................................................................... 406

TIẾT 8. THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈNH BÌNH THUẬN................................. 408

I. KHÁI QUÁT VỀ SỰ TRUYỀN THỪA............................................................................. 408

II. CÁC VỊ DANH TĂNG TIÊU BIỂU................................................................................. 410

1. Hòa thượng Như Quang–Giải Đạo–Hoằng Phúc..................................................... 410

2. Hòa thượng Như Tiến–Giải Hinh–Quảng Hưng....................................................... 411

3. Hòa thượng Thị Lạc–Hành Thiện–Hưng Từ........................................................... 414

IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ TRUYỀN THỪA.......................................................................... 417

CHƯƠNG IV

THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI CÁC TỈNH MIỀN NAM,
CAO NGUYÊN VÀ HẢI NGOẠI

TIẾT 1. THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI SÀI GÒN................................................ 420

I. KHÁI QUÁT VỀ SỰ TRUYỀN THỪA............................................................................. 420

II. NHỮNG NGÔI TỔ ĐÌNH.............................................................................................. 422

1. Tổ đình Tập Phước............................................................................................... 422

2. Tổ đình Hưng Long............................................................................................... 426

3. Tổ đình Đông Hưng.............................................................................................. 427

4. Tổ đình Quán Thế Âm.......................................................................................... 430

III. CÁC VỊ DANH TĂNG TIÊU BIỂU................................................................................ 432

1. Hòa thượng Như Điền–Giải Trà–Huệ Chấn............................................................ 432

2. Hòa thượng Chơn Trừng–Đạo Thanh–Hưng Duyên................................................ 434

3. Bồ–tát Thị Thủy–Hành Pháp–Quảng Đức.............................................................. 435

4. Hòa thượng Thị Niệm–Hành Nguyện–Viên Thành................................................. 437

5. Hòa thượng Thị An–Hành Trụ–Phước Bình............................................................ 439

6. Hòa thượng Chơn Miên–Đạo Long–Trí Hưng......................................................... 442

7. Hòa thượng Thị Lộc–Thành Văn–Nguyên Ngôn.................................................... 444

8. Hòa thượng Như Thiện–Giải Năng–Hoàn Quan...................................................... 447

9. Hòa thượng Đồng Phước–Thông Bửu–Viên Khánh................................................ 448

IV. SỰ TRUYỀN THỪA CỦA CHƯ NI................................................................................ 452

1. Ni trưởng Đồng Chánh–Thông Huệ–Tịnh Như....................................................... 453

2. Ni trưởng Đồng Độ–Thông Chúng–Tịnh Khiết....................................................... 455

3. Ni trưởng Đồng Chánh–Thông–Nghĩa–Tịnh Giác................................................... 456

V. ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ TRUYỀN THỪA........................................................................... 457

TIẾT 2. THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG................................. 460

I. KHÁI QUÁT VỀ SỰ TRUYỀN THỪA............................................................................. 460

II. NHỮNG NGÔI TỔ ĐÌNH.............................................................................................. 461

1. Tổ đình Hội Khánh............................................................................................... 461

2. Tổ đình Thiên Tôn................................................................................................ 465

III. CÁC VỊ DANH TĂNG TIÊU BIỂU................................................................................ 468

1. Hòa thượng Toàn Tánh–Chánh Đắc...................................................................... 468

2. Hòa thượng Chương Đắc–Trí Tập.......................................................................... 470

3. Hòa thượng Ấn Long–Thiện Quới.......................................................................... 470

4. Hòa thượng Chơn Thanh–Từ Văn.......................................................................... 471

5. Hòa thượng Chơn Phổ–Minh Tịnh......................................................................... 473

6. Hòa thượng Như Cự–Viên Chiếu............................................................................ 475

7. Hòa thượng Thị Huê–Thiện Hương......................................................................... 476

8. Hòa thượng Như Thượng–Thường Chiếu................................................................ 478

9. Hòa thượng Như Trạm–Tịch Chiếu........................................................................ 480

IV. ĐẶC ĐIỂM SỰ TRUYỀN THỪA.................................................................................. 481

TIẾT 3. THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI VĨNH LONG
VÀ CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ............................................................................... 483

I. KHÁI QUÁT VỀ SỰ TRUYỀN THỪA............................................................................. 483

II. NHỮNG NGÔI TỔ ĐÌNH.............................................................................................. 484

Tổ đình Phước Hậu.................................................................................................... 484

III. CÁC VỊ DANH TĂNG TIÊU BIỂU................................................................................ 486

1. Hòa thượng Ấn Chí–Tổ Chấp–Hoằng Chỉnh.......................................................... 486

2. Hòa thượng Chơn Thành– Đạo Tín–Khánh Ngọc................................................... 486

3. Hòa thượng Chơn Quý–Đạo Trân–Khánh Anh........................................................ 487

4. Hòa thượng Như Quả–Giải Nhơn–Hoàn Tuyên (Thích Thiện Hoa).......................... 489

5. Hòa thượng Như Mẫn–Giải Phật–Hoàn Phú........................................................... 492

IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ TRUYỀN THỪA.......................................................................... 492

Tiết 4. THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈNH ĐỒNG NAI VÀ BÀ RỊA–VŨNG TÀU.. 495

I. KHÁI QUÁT VỀ SỰ TRUYỀN THỪA............................................................................. 495

II. CÁC VỊ DANH TĂNG TIÊU BIỂU................................................................................. 496

1. Hòa thượng Đồng Trí–Thanh Minh–Bảo Huệ......................................................... 496

2. Hòa thượng Đồng Giác–Tịnh Giác......................................................................... 499

III. ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ TRUYỀN THỪA.......................................................................... 500

TIẾT 5. THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI CÁC TỈNH CAO NGUYÊN........................ 501

I. TỈNH LÂM ĐỒNG....................................................................................................... 501

1. Sự truyền thừa của chư Tăng................................................................................ 503

2. Sự truyền thừa của chư Ni..................................................................................... 512

II. TỈNH ĐAKLAK............................................................................................................ 513

Thượng tọa Đồng Viên–Thông Lợi–Viên Đức............................................................ 514

III. TỈNH ĐAKNONG........................................................................................................ 515

Hòa thượng Chơn Bích–Đạo Liên–Trí Huy.................................................................. 516

IV. TỈNH GIA LAI–KONTUM............................................................................................ 517

Tổ đình Bác Ái.......................................................................................................... 517

TIẾT 6. THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI HẢI NGOẠI............................................ 520

I. TẠI CHÂU ÂU............................................................................................................. 520

1. Hòa thượng Như Kế–Giải Đạo–Huyền Vi................................................................ 521

2. Hòa thượng Như Điển–Giải Minh Trí Tâm............................................................. 523

3. Hòa thượng Đồng Tâm–Thông Tịnh–Trí Minh...................................................... 526

II. TẠI CHÂU MỸ........................................................................................................... 527

1. Hòa thượng Chơn Điền–Đạo Phước........................................................................ 529

2. Hòa thượng Như Lễ–Huyền Dung.......................................................................... 530

3. Hòa thượng Thị Uẩn–Hạnh Đạo–Thuần Phong...................................................... 530

4. Hòa thượng Đồng Đạt–Thông Đạt–Thanh An........................................................ 531

1. Hòa thượng Như Kế–Giải Tích–Huyền Tôn............................................................ 532

2. Hòa thượng Như Huệ–Giải Trí–Trí Thông............................................................... 533

3. Hòa thượng Đồng An–Thanh Nghiệp–Bảo Lạc...................................................... 536

PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................................... 538

PHẦN PHỤ LỤC..................................................................................................................... 548

CÁC BÀI KỆ TRUYỀN THỪA CỦA TÔNG LÂM TẾ TẠI VIỆT NAM

1. BÀI KỆ CỦA TỔ TRÍ BẢN–ĐỘT KHÔNG...................................................................... 548

2. BÀI KỆ CỦA TỔ VẠN PHONG–THỜI ỦY...................................................................... 549

3. BÀI KỆ CỦA TỔ MỘC TRẦN–ĐẠO MÂN..................................................................... 550

4. BÀI KỆ CỦA TỎ THIỆT DIỆU–LIỄU QUÁN................................................................. 550

5. Bài kệ của Tổ Minh Hành-Tại Tại:............................................................................ 552

THƯ MỤC THAM KHẢO.................................................................................... 554

A. SÁCH CHỮ VIỆT........................................................................................................ 554

B. KINH SÁCH CHỮ HÁN................................................................................................ 556

C. CÁC TẠP CHÍ, KỶ YẾU, LUẬN VĂN............................................................................ 556

D. KHẢO SÁT ĐIỀN DÃ, NGHIÊN CỨU THỰC TẾ VĂN BIA, VĂN BẢN LƯU TRỮ,
LONG VỊ, PHÁP QUYỂN, ĐỘ ĐIỆP, CHÚC TỪ CÁC CHÙA........................................... 557


(Xem bản PDF)


Ý kiến bạn đọc
12 Tháng Mười Một 201909:45
Khách
Xin cảm ơn những thông tin quý bàu về dòng thiền Chúc Thánh _()_ _()_ _()_
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 35555)
Tám vạn bốn ngàn pháp môn thảy đều do một tâm mà khởi. Nếu tâm tướng trong lặng như hư không, tức ra khỏi thân tâm.
(Xem: 19693)
Quyển Hai quãng đời của Sơ tổ Trúc Lâm do chúng tôi giảng giải, để nói lên một con người siêu việt của dân tộc Việt Nam.
(Xem: 11703)
Sư sống vào thời Hậu Lê, người ta quen gọi là Tổ Cầu. Tổ tiên quê ở làng Áng Độ, huyện Chân Phúc. Ông Tổ năm đời của Sư làm quan Quản chu tượng coi thợ đóng thuyền cho triều đình.
(Xem: 23189)
Hôm nọ, Phật ở trong hội Linh-sơn, tay cầm cành hoa sen đưa lên, cả hội chúng đều ngơ-ngác. Chỉ có ngài đắc ý chúm chím cười (niêm hoa vi tiếu)...
(Xem: 13352)
Thiền sư Khánh Hỷ (1067–1142) thuộc dòng thứ 14, thiền phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Sư họ Nguyễn, quê ở Cổ Giao, huyện Long Biên, thuộc dòng tịnh hạnh, từng được vua Lý Thần Tông phong chức Tăng Thống.
(Xem: 5843)
Nhiều người tu tập Phật Giáo cảm thấy hoang mang khi nghe nói có các vị thầy Phật Giáo không tuân thủ một số giới luật, chẳng hạn như uống rượu, sống chung với các thành viên khác trong tập thể tu hành
(Xem: 10619)
Miền Nam Ấn Độ trước đây, Có gia đình hào phú đầy uy danh, Hai con tư chất thông minh, Ca Chiên Diên với người anh của chàng...
(Xem: 10357)
Bảy vương tử dòng Thích Ca, Đợt đầu quyết chí xuất gia lần này, A Nan có mặt trong đây, Tuổi thời nhỏ nhất nhưng đầy tương lai...
(Xem: 10054)
A Na Luật được sinh ra, Ở trong vương tộc rất là nổi danh, Thật thà, hoạt bát, thông minh, Múa ca, âm nhạc quả tình tinh thông...
(Xem: 20867)
Ngài có lời đại nguyện rằng: Nếu Ngài chưa độ hết chúng sanh, thì Ngài không chứng quả Bồ Đề, và nếu sự thọ khổ trong địa ngục hãy còn, thì Ngài thề không chịu thành Phật.
(Xem: 6206)
Đức Đại Lão Hòa Thượng Chánh Thư Ký Xử Lý Viện Tăng Thống GHPGVNTN là thế hệ thứ 8 của phái Thiền Thiệt Diệu Liễu Quán, Pháp danh Trừng Nguyên, Hiệu Đôn Hậu.
(Xem: 6856)
Hội Phật Học Nam Việt được thành lập vào năm 1950 tại Sài Gòn do sự vận động của cư sĩ Mai Thọ Truyền. Ban đầu, hội đặt trụ sở tại chùa Khánh Hưng, và sau đó ít lâu, tại chùa Phước Hòa.
(Xem: 8898)
Tưởng nhớ đến một bậc Thầy khả kính của nhiều thế hệ Tăng Ni Việt Nam; Môn đồ pháp quyến thực hiện tập kỷ yếu này
(Xem: 6018)
Nhà vua xây tháp để thờ tám sợi tóc. Tháp ấy bây giờ là ngôi chùa vàng danh tiếng Shwedagon ở cựu thủ đô Yangon.
(Xem: 18156)
Hòa Thượng THÍCH MINH TÂM (1940-2013) - Môn Đồ Pháp Quyến
(Xem: 6353)
Sau khi Ta diệt độ khoảng hơn một trăm năm sau, em bé vừa rồi cúng dàng nắm cát cho Ta, đời sau sẽ làm vua tại thành Ba-liên-Phất...
(Xem: 6732)
Một thời, đức Phật ngự tại vườn Lộc Uyển nước Ba La Nại, bấy giờ, đức Phật mới thành đạo chưa được bao lâu, khi đó Vua Ba Tư Nặc mới nối ngôi.
(Xem: 6556)
... Từ đó tôi hoài bảo một cái mộng: "làm sao, sau này mình sẽ đóng một cây thang giáo lý" (tức là bộ "Phật Học Phổ Thông", ngày hôm nay).
(Xem: 13018)
Chủ đề: 50 năm xuất giahành đạo của HT. Thích Như Điển
(Xem: 5874)
Trần Tung (còn gọi là Trần Quốc Tung) hiệu Tuệ Trung Thượng Sĩ, sinh năm Canh dần 1230, mất ngày 1 tháng 4 năm Tân Mão 1291, quê ở hương Tức Mặc, phủ Thiên Trường
(Xem: 7890)
Ban Sưu tập tu viện Quảng Hương Già Lam đã dày công sưu tập các công trình về kinh, luật, luận, thi kệ và tản văn của Đại lão Hòa thượng tập thành bộ "Toàn tập Tâm Như - Trí Thủ"...
(Xem: 10207)
Cái gương quên mình cầu pháp của ngài Pháp Hiển đã làm mối khuyến khích cho các vị khác, trong đó có ngài Huyền Tráng... HT Thích Trí Quang
(Xem: 7875)
Pháp sư Ấn Thuận thế danh là Trương Lộc Cần, sinh năm 1906 thuộc tỉnh Triết Giang, huyện Hải Ninh... Như Nguyệt
(Xem: 9870)
Ngài sinh vào ngày 17 tháng 7, 1898 tại Kotahena, ngoại ô thành phố Colombo, thủ đô của nước Tích Lan (Sri Lanka)... Bình Anson
(Xem: 9083)
Đại hội Phật giáo Việt Nam 1964 suy tôn Ngài lên ngôi vị Tăng Thống Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất... Môn Đồ Pháp Quyến
(Xem: 5984)
Thiền Sư Dogen (Đạo Nguyên Hy Huyền) Sơ Tổ Tông Tào Động Nhật Bản... Tâm Thái
(Xem: 24553)
Hòa Thượng vốn sinh trong một gia đình trung nông, phúc hậu nhơn từ, có nề nếp đạo đức vững chắc và kính tin Tam Bảo.
(Xem: 36395)
Cuộc đời của thiền sư Bạch Ẩn là bức tranh sống với câu chuyện ―Thế à! cho đến bây giờ vẫn được nghe kể. Biên dịch lại là góp thêm công hạnh của Ngài.
(Xem: 7727)
Gương Bát Nhã thấm nhuần vạn thể, Tâm Kim Cương triệt phá lầm mê, An nhiên, thật tướng Bồ Đề, Khứ lai tự tại, đi về Chơn Như...
(Xem: 11549)
Ông Bàng Uẩn (P'ang Yun) người huyện Hành Dương, Trung Hoa, tự là Ðạo Huyền (Tao-hsuan) sinh khoảng năm 740 và chết năm 808... Tâm Thái
(Xem: 10046)
Hòa thượng thế danh Lê Diêu, Pháp danh Như Lễ, Pháp hiệu Thích Huyền Dung... Nhiều Tác Giả
(Xem: 5229)
Hầm Lửa Hóa Thành Ao Sen là Chuyện Trưởng Giả Thất Lị Cấp Đa... Hạnh Cơ dịch
(Xem: 5420)
Tì kheo ni Pháp Dữ đã được đức Thế Tôn khen ngợi là vị thuyết pháp đệ nhất trong Ni chúng... Hạnh Cơ dịch
(Xem: 10004)
Đại Sư Pháp Tạng (643-712) là tổ thứ ba của tông Hoa Nghiêm, Pháp Tạng có nghĩa là kho tàng của chánh pháp.
(Xem: 7885)
Thành tâm nhớ tưởng bậc Tôn Sư, cố Đại Lão Hòa Thượng THÍCH HUYỀN QUANG, Đệ Tứ Tăng Thống GHPGVNTN... Hạnh Cơ
(Xem: 9369)
Tổ tiên của ngài vốn ở nước Khương-cư (Sogdiana), nhưng đã mấy đời sống ở Thiên-trúc. Thân phụ ngài, nhân làm nghề buôn bán mà theo thuyền buôn sang Giao-chỉ sinh sống... Hạnh Cơ
(Xem: 8659)
Đại sư Đạo An họ Vệ, sinh vào năm thứ 3 niên hiệu Kiến-hưng (314) đời vua Mẫn đế thời Tây-Tấn... Nguyên tác Hán văn của cư sĩ Hồng Tu Bình; cư sĩ Hạnh Cơ dịch
(Xem: 46528)
Có thể nói, không có một Tôn giáo nào, một hệ tư tưởng nào đề cao con người và đặt niềm tin vào con người như là đạo Phật... HT Thích Minh Châu
(Xem: 6904)
Tên tiếng Phạn của Ngài là Avalokitesvara, dịch âm ra Hán ngữ là A-phược-lô-chỉ-đê-thấp-phạt-la, dịch nghĩa là Quán Thế Âm... Hạnh Cơ
(Xem: 12317)
Phật giáo không thể không có mối liên hệ theo nhiều dạng khác nhau với giai cấp phong kiến Trung Quốc, đặc biệt là các vị Đế Vương... Nguyên tác: Vương Chí Bình; Đào Nam Thắng dịch
(Xem: 5798)
Những ai đã đạt được lòng từ bình đẳng tuyệt đối như vậy thì chẳng những đã đạt được an vui cho chính bản thân mình mà tình thương ấy còn lan toả đến tất cả... Thích Phước An
(Xem: 14510)
Nghĩa Huyền Thiền Sư hiệu là Nghĩa Huyền Hình, quê quán ở Nam Hoa Tào Châu, Thích Duy Lực dịch
(Xem: 12992)
Nguyên tác của Hoài Hải Thiền Sư; Việt dịch Thích Duy Lực, Từ Ân Thiền Ðường Hoa Kỳ Xuất Bản 1992
(Xem: 12437)
Tác giả huý HOÀI HẢI, họ VƯƠNG, người Trường Lạc, Phước Châu, sanh năm Khai Nguyên thứ 12 đời Đường Huyền Tông (CN 724)... Thích Duy Lực dịch
(Xem: 14564)
Choden Rinpoche là một trong những Lạt ma phái Gelug cao cấp nhất, trước năm 1985 ngài hầu như không được biết tới ở ngoài xứ Tây Tạng... Thanh Liên
(Xem: 12431)
Tịch Thiên (Śāntideva, tục danh: Sāntivarman) là một triết gia, một Tăng sĩ Phật giáo Đại thừa sống vào khoảng cuối thế kỷ VII và nửa đầu thế kỷ VIII Tây lịch... Thích Nguyên Hiệp
(Xem: 10956)
Tổ Phước Huệ, Tăng cang Hòa thượng húy thượng Ngộ hạ Tánh, tự Hưng Long, hiệu Phước Huệ. Thế danh Nguyễn Văn Cự, sinh ngày mồng 8/4/Ất Hợi (1875) tại làng Trung Kiên, phủ Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
(Xem: 9637)
Tổ sư Minh Hải - Đắc Trí - Pháp Bảo thường được nói đến với dòng Thiền Lâm Tế Chúc Thánh... ĐĐ Thích Như Tịnh
(Xem: 16700)
Nếu bản Việt ngữ của pho sách “Đạo Ca Milarepa” đến được tay bạn đọc thì phải nói đây chính là đến từ tình yêu thương và sự gia trì vĩ đại của đức Milarepa cùng chư Thầy Tổ... Đỗ Đình Đồng
(Xem: 8481)
Đức Đạt Lai Lạt Ma Con Trai Tôi (Dalai Lama, My Son) Tự truyện của mẫu thân Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14... Tác gả: Diki Tsering; TT Thích Nguyên Tạng dịch Việt
(Xem: 5971)
Không những đạo Phật do chư cao tăng người Thiên Trúc, Tây Vực, v.v... truyền sang vùng Ðông Nam Á, mà các chư tăng trong vùng địa phương cũng liên tiếp nối nhau sang đất Phật... Thích Hằng Ðạt
(Xem: 9958)
Đại thiền sư Hư Vân, tuổi đời được một trăm hai mươi tuổi. Tăng lạp được một trăm lẻ một tuổi.
(Xem: 6376)
Hòa Thượng, thế danh là Đỗ Xuân Hàn, húy Thượng Tâm Hạ Thị hiệu Thiện Minh, tự Trí Nghiễm. Sinh năm 1921 tại làng Bích Khê, quận Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
(Xem: 11353)
Hám Sơn Đại Sư Tự Truyện - Thích Hoằng Đạt dịch
(Xem: 7046)
Những ai đã đạt được lòng từ bình đẳng tuyệt đối như vậy thì chẳng những đã đạt được an vui cho chính bản thân mình mà tình thương ấy còn lan toả đến tất cả... Thích Phước An
(Xem: 46710)
Thiền tông lấy bản tâm làm chủ, nên sự tu hành của Thiền sư là sống trở lại với ông chủ của mình, trong mọi hành động, mọi thời gian... HT Thích Thanh Từ
(Xem: 13504)
Ngài họ Lê, húy Thiệt Diệu, hiệu Liễu Quán, sinh ngày 18 tháng 11 năm Đinh Mùi (1667) tại làng Bạc Mã, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
(Xem: 8396)
Cố Thượng tọa thế danh Đỗ Văn Nghiệp, sinh ngày 06 tháng 02 năm 1943 (năm Quý Mùi) tại làng Giang Hải, xã Phan Rí Cửa, quận Hòa Đa, tỉnh Bình Thuận.
(Xem: 6861)
Như tất cả chúng ta đều biết Tổ Khánh Anh là người xuất thân từ Quảng Ngãi và từ những năm 1916 Ngài đã quy y Tam Bảo tại chùa Cảnh Tiên... HT Thích Như Điển
(Xem: 9179)
Tổ sư họ Tạ, húy Nguyên Thiều, tự Hoán Bích, sinh giờ Tuất, ngày 15 tháng 5 năm Mậu tý, tức là ngày 08 tháng 7 năm 1648, tại huyện Trình Hưng, phủ Triều Châu, Quảng Đông.
(Xem: 6183)
Báo Viên Giác tại Hannover, Đức Quốc, Số Đặc Biệt để Tưởng Niệm Cố HT Thích Minh Tâm
(Xem: 6910)
Bài thuyết trình trong Ngày Về Nguồn Lần Thứ VII – Hiệp Kỵ Lịch Đại Tổ Sư, Từ 27 tháng 9 đến 29 tháng 9, 2013 - Chùa Cổ Lâm, Seattle, tiểu bang Washington... HT Thích Nguyên Siêu
(Xem: 17854)
Ông Bàng Uẩn (tên Trung Hoa là P'ang Yun, theo cuốn A Man of Zen, của R.F. Sasaki, Y. Iriya và D.R. Fraser) người huyện Hành Dương, Trung Hoa, tự là Ðạo Huyền (Tao-hsuan) sinh khoảng năm 740 và chết năm 808... Dương Đình Hỷ
(Xem: 18177)
Viết về cuộc đời giác ngộ của những Thiền Sư là viết về một cái không vĩ đại, rỗng suốt, trong veo... Như Hùng
(Xem: 15801)
Kỷ Yếu Về Cội - Là tư liệu quý giá về các Phật Học Viện Trung Phần: Báo Quốc, Phổ Đà, Hải Đức, Linh Sơn, Quảng Hương...
(Xem: 6958)
Danh Tăng Việt Nam Sinh Vào Năm Tuất - Tâm Không Vĩnh Hữu sưu tầm và biên soạn
(Xem: 31252)
Tập truyện này không nhắm dẫn chúng ta đi vào chỗ huyền bí không tưởng. Chỉ cần trở lại với tâm bình thường, một tâm bình thường mà thấy đất trời cao rộng vô cùng.
(Xem: 9581)
Đại sư Trí Khải sinh năm 538, vào thời đại mà sau này các sử gia gọi là Nam Bắc triều (220-589)... Tuệ Hạnh
(Xem: 7695)
Nhờ tinh thần tinh tấn tu học và không ngừng trau dồi kiến thức, cư sĩ Chánh Trí đã tạo cho mình vốn hiểu biết giáo lý Phật đà sâu rộng...
(Xem: 21626)
Những Đạo sưcuộc đời được ghi chép trong quyển sách này là một số vị trong nhiều cá nhân hiếm hoi mà chúng ta có được ở Tây Tạng...
(Xem: 34176)
Chính các ngài là những cánh tay đắc lực nhất đã giúp đức Phật hữu hiệu nhất trong công việc hoàng pháp độ sinh...
(Xem: 33322)
Phật hoàng Trần Nhân Tông, tên húy là Trần Khâm, sinh ngày 07/12/1258 (11/11/Mậu Ngọ), con trưởng của Vua Trần Thánh Tông và Hoàng Thái hậu Nguyên Thánh.
(Xem: 14240)
Hòa Thượng Thích Minh Châu sinh năm 1918 tại Quảng Nam. Xuất gia năm 1946 với Hòa Thượng Thích Tịnh Khiết tại chùa Tường Vân, Huế...
(Xem: 35669)
Thiền sư Nhật Dōgen Kigen (Đạo Nguyên Hy Huyền) (1200-1253), cũng thường được gọi là Eihei Dōgen, là vị tổ sáng lập tông Tào Động (Nh: Sōtō) tại Nhật.
(Xem: 13009)
Thành Kính Tưởng Niệm Hòa Thượng THÍCH GIÁC LÂM (1928 - 2012)
(Xem: 15779)
Hòa thượng Thích Quảng Đức, Pháp danh Thị Thủy, Pháp tự Hành Pháp và thế danh là Lâm văn Tức, sinh năm 1897 tại làng Hội Khánh, quận Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa...
(Xem: 13691)
Huyền Trang - Nhà Chiêm BáiHọc Giả (Hsuan-Tsang, the Pilgrim and Scholar) - Anh ngữ: HT. Thích Minh Châu - Việt dịch: Ni sư Thích Nữ Trí Hải
(Xem: 33043)
Ngài Dudjom Rinpoche sinh năm 1904, trong một gia đình cao quý ở miền Đông Nam Tây Tạng tỉnh Pemako, một trong bốn “vùng đất tiềm ẩn” của Đức Liên Hoa Sinh.
(Xem: 26377)
Đức Kyabje Trulshik Rinpoche, Ngawang Chökyi Lodrö, là hóa thân của ngài Zhadeu Trulshik Rinpoche ở Dzarong, và cũng là hóa thân của đức Kim Cương Thủ và đức Văn Thù.
(Xem: 41419)
Truyện kể về những bậc thánh siêu phàm trong Phật Giáo - Tác giả: Ngô Trọng Đức; Dịch giả: Từ Nhân
(Xem: 40361)
Tăng bảo, nương vào phần tự giác của pháp làm cơ sở để kiến lập xã hội hòa bình, nhân gian Tịnh độ... Thích Đồng Bổn
(Xem: 20055)
HT Thích Như Điển - Phương Trượng Chùa Viên Giác, Hannover, Đức Quốc
(Xem: 33711)
HT Thích Nguyên Siêu trụ trì Chùa Phật Đà, San Diego và Tu Viện Pháp Vương, Escondido, Hoa Kỳ
(Xem: 29684)
Sau khi Mahà Moggallàna nhận được những lời giáo huấn do Đức Phật đích thân truyền dạy (ghi trong Anguttara Nika(ya VIII, 58), ngài liền vững tâm hành đạo với một quyết tâm bất thối.
(Xem: 33733)
Lịch sử của vị đại đệ tử này cũng chẳng kém phần đạo vị và rất xứng đáng cho mọi người noi gương, vì con đường giải thoát của Ngài đã đi cũng lại là con đường Bát Chánh của chư Phật.
(Xem: 18875)
Thiền Tăng A Nậu Lâu Ðà cũng là Sa môn có đủ công phu tu luyện để dùng "Thiên nhãn" theo dõi "Tịnh Quang" của Phật Tổ Thích Ca Mâu Ni khi đấng Toàn Giác thanh thoát xả báo thân...
(Xem: 22719)
Kyabje Dorzong Rinpoche đời thứ 8 là một trong số những vị Lạt ma đáng để học tập, thực hành theo và được tín nhiệm nhất trong số các vị bổn tôn Phật giáo Tây Tạng...
(Xem: 22445)
Nhờ thiền sư Munindra tận tâm hướng dẫn chu đáo từng bước một nên bà tiến bộ rất nhanh chóng. Đi từ cấp thiền cổ điển đến tiến bộ trong chánh niệm (progress insight).
(Xem: 49007)
Thầy Tuệ Sỹ là một học giả uyên bác về Phật Giáo Nguyên ThủyĐại Thừa. Thầy làm nhiều thơ, chơi dương cầm, viết một số truyện ngắn đặc sắc.
(Xem: 11968)
Hòa Thượng Họ Đinh, húy Tiến Đạm, Pháp Hiệu Thanh Đạm, đã viên tịch vào lúc 02 giờ sáng ngày Chủ Nhật 04 tháng 12 năm 2011 (nhằm ngày 10 tháng 11 năm Tân Mão).
(Xem: 11164)
Hoài Tố sinh năm 625, vốn là người họ Phạm, viên tịch năm 698, ngay tại chùa Thái Nguyên, Trường An. Năm đó, ông 74 tuổi... Bằng Hư
(Xem: 22521)
Long Thọ cùng với Vô Trước, là hai bậc khai phá vĩ đại của truyền thống Đại thừa. Long Thọ tiếp nối và trao truyền những giáo huấn thậm thâm vi diệu của tính không...
(Xem: 18009)
Vài Hình Ảnh Kỷ của Niệm HT Thích Hạnh Đạo - Hoavouu sưu tầm
(Xem: 15120)
Thế danh: Nguyễn Đình Mân, Pháp danh: Thị Uẩn, Pháp tự: Hạnh Đạo, Pháp hiệu: Thuần Phong, Đời thứ 42 thuộc dòng Thiền Lâm Tế.
(Xem: 22690)
Đức Phật Thích Ca Mâu NiPhật Bảo. Ba tạng kinh luật luận do đức Phật Thích Ca Mâu Ni thuyết ra là Pháp Bảo. Chư tăng đệ tử xuất gia của Phật đàTăng Bảo.
(Xem: 16004)
Hòa Thượng húy thượng Nguyên hạ Bàng - Đại Nguyện tự Chí Năng, hiệu Giác Hoàng đã viên tịch vào ngày 7 tháng 7 năm 2011
(Xem: 13118)
Là một trong những thiền sư đầu tiên tại Mỹ, Philip Kapleau được xem là người có công lao đặc biệt quan trọng trong việc truyền bá đạo Phật nói chung và thiền tông nói riêng...
(Xem: 19724)
Kỷ Yếu Tưởng Niệm Hòa Thượng Thích Quảng Tâm (1947-2010) - Tăng Chúng Đệ Tử Tu Viện Vĩnh Đức
(Xem: 12069)
Pháp sư Tịnh Không được xem là người có công phục hưng Tông Tịnh Ðộ trong hiện đại, Ngài đã cống hiến cả cuộc đời mình cho việc nghiên cứu, thực hànhtruyền bá pháp môn Tịnh Ðộ...
(Xem: 17660)
Chư Tổ Tịnh Độ Tông - HT Thích Thiền Tâm
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant