Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Tắc thứ Ba Mươi: Củ Cải Của Triệu Châu

21 Tháng Tư 201100:00(Xem: 15989)
Tắc thứ Ba Mươi: Củ Cải Của Triệu Châu

BÍCH NHAM LỤC
(MỘT TRĂM CÔNG ÁN THIỀN TÔNG)
Thích Mãn Giác dịch
Chùa Việt Nam Trung Tâm Văn Hoá Phật Giáo Việt Nam tại Hoa Kỳ 1988

Phần 3

TẮC THỨ BA MƯƠI

CỦ CẢI CỦA TRIỆU CHÂU

 

CỬ: Có ông tăng hỏi Triệu Châu, “Nghe nói hòa thượng có đích thân gặp ngài Nam Tuyền rồi phải không?” Triệu Châu nói, “Trấn Châu sản xuất củ cải lớn.”

BÌNH: Ông tăng này cũng là người tham Thiền từ lâu, trong câu hỏi của ông ta quả thật có mắt. Song Triệu Châu là một chuyên gia, cho nên mới đáp rằng, “Trần Châu sản xuất củ cải lớn.” Đây có thể gọi là lời nói chuyện vô vị làm nghẹn miệng người ta. Lão hán này giống y như kẻ cướp giữa ban ngày ban mặt. Các ông vừa mở miệng thầy ta đã móc mắt các ông rồi. Nếu như các ông là những kẻ đặc biệt anh linh, thì trong ánh đá lửa điện chớp kia, vừa nghe nêu lên, đã đứng dậy bỏ đi ngay. Còn nếu như vẫn giữ lại tư tưởng ngưng bặt cơ duyên, khó mà khỏi không tang thân thất mạng.

Giang Tây Trừng Tán Thánh phán công án này là “hỏi đông đáp tây”. Bảo rằng Triệu Châu không trả lời câu hỏi không bị rơi vào hầm bẫy của ông tăng kia. Nếu các ông hiểu như vậy thì làm sao mà đắc. Lục công Viễn nói,” Đây là những lời ngó từ bến ngoài.” Có thu trong Cửu Đới. Nếu như các ông hiểu như thế thì cho dù trong mộng các ông cũng chẳng thấy được, hơn nữa còn làm lien lụy đến Triệu Châu.

Có người nói, “Xưa nay Trấn Châu lúc nào cũng sản xuất củ cải lớn, người trong thiên hạ ai cũng biết cả. Triệu Châu đã từng tham kiến Nam Tuyền, việc ấy mọi người trong thiên hạ cũng đều biết. Thế mà ông tăng kia lại vẫn còn hỏi là “ Nghe nói hòa thượng có đích thân gặp ngài Nam Tuyền rồi phải không? Cho nên Triệu Châu mới nói với ông ta rằng, “ Trấn Châu sản xuất củ cải lớn.” Song nói như thế chẳng có gì là đúng cả. Nếu như các ông không hiểu như thế, thì rốt cuộc phải hiểu như thế nào? Triệu Châu tự có con đường lên trời.

Há không nghe có ông tăng hỏi Cửu Phong, “Nghe nói hòa thượng có đích thân gặp ngài Diên Thọ phải không?” Cửu Phong nói, “ Lúa mạch dưới núi chín chưa?” Câu trả lời này hoàn toàn phù hợp với câu trả lời của Triệu Châu. Cả hai đếu giống như búa sắt không lỗ. Lão hán Triệu Châu vốn là một kẻ vô sự. Nếu như các ông hỏi một cách KHINH suất thầy ta sẽ móc mắt các ông ngay. Nếu như các ông là những người biết là có, thì nên nhai cho kỹ rồi nuốt. Nếu như các ông là những kẻ không biết là có thì các ông đúng là những kẻ hồ đồ.

TỤNG

Trấn Châu sản xuất củ cải lớn,

Nạp tăng coi đó là nguyên tắc.

Chỉ biết từ xưa cho đến nay,

Ngỗng trắng quạ đen sao phân được?

Kẻ trộm, kẻ trộm!

Nắm ngay lỗ mũi của nạp tăng.

BÌNH: “Trấn Châu sản xuất củ cải lớn.” Nếu như các ông coi đó là cực tắc, các ông đạ lầm lẫn rồi. Lúc các cổ nhân nắm tay lên núi cao, khó tránh khỏi tiếng cười của kẻ bàng quan. Thiên hạ ai cũng biết đây là lời cực tắc, song rốt cuộc lại chẳng biết chỗ cực tắc là chỗ nào. Cho nên Tuyết Đậu nói, “ Nạp tăng coi đó là nguyên tắc. Chỉ biết từ xưa cho đến nay, ngỗng trắng quạ đen sao phân được?” Tuy biết rằng người đời nay cũng trả lời như thế, người đời xưa cũng trả lời như thế, song đã bao giờ phân biệt được người trong với người ngoài chưa? Tuyết Đậu nói, “ Phải phân biệt ngỗng trắng quạ đen trong ánh đá lửa điện chớp thì mới được.”

Công án đến đây là đã tụng hết, Tuyết Đậu lại đưa ra ý riêng của mình nơi chỗ sống động này cho nên mới nói với các ông, “Kẻ trộm kẻ trộm! Nắm ngay lỗ mũi của nạp tăng.” Tam thế chư Phậtkẻ trộm, lịch đại tổ sư cũng là kẻ trộm. Họ có thể làm kẻ trộm móc mất mắt của thiên hạ. Song chỉ có Triệu Châu là kẻ không lúng túng tay chân. Thử nói xem, chỗ nào là chỗ chứng tỏ rằng Triệu Châu khéo làm kẻ trộm? “ Trấn Châu sản xuất củ cải lớn,”
 
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1] Đoạn này không có trang bản của Ito Yuten.

[2] Vương lão: người Trung Hoa đa số có họ Trương, Lý hay Vương. Thiền Sư Nam Tuyền Phổ Nguyện họ Vương và hay tự xưng là Vương Lão Sư. Ngày nay trong Thiền thường dùng chữ Vương Lão Sư để chỉ bậc thiện tri thức.

[3] Trường Khánh Huệ Lăng, Huyền Sa Sư BịVân Môn Văn Yển cả ba đều là truyền nhân của Tuyết Phong Nghĩa Tồn. Về tiểu sử xin xem thêm trong Cảnh Đức Truyền đăng lục cùng một dịch giả, sẽ xuất bản.

[4] Bản của Ito Yuten có thêm chữ “ Giáp Sơn nói”.

[5] Nguyên văn “nhất nhất cái thiên cái địa.” Wilhelm Gundert dịch: “ Seht zu, dass ihr mit jedem wort den Himmel uberschattet und die Erde einhullt!” (Bi-Yan-Lu,trang 388) có vẻ đúng.

[6] Thiều Dương tức là Vân Môn.

[7] Thiện Tài (Sudhana), xin xem thêm trong Kinh Hoa Nghiêm

[8] Lý Trưởng Giả tức là Lý Thông Huyền, tác giả Tân Hoa Nghiêm Kinh Sớ.

[9] Nguyên văn: ”đệ nhị nghĩa đế” cũng còn gọi là “tục đế (samvrtisatya).

[10] Đài Sơn tức Ngũ Đài Sơn. Theo tục truyền ở đỉnh phía bắc của núi này là nơi cư ngụ của Văn Thù (Manjusrì) Bồ Tát.

[11] Kim phong có nghĩa là gió thu.

[12] Nguyên văn: “mạnh bát lang” có nghĩa là kẻ làm việc càn rỡ.

[13] Tức Huệ Năng, người được truyền thống Thiền xem là sang lập ra phái Thiền nam tông.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15005)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13444)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15128)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16493)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13215)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12584)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13461)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13411)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12759)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12075)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11974)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12647)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11474)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11782)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11149)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13279)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13162)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11588)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12168)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12357)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11950)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12747)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12367)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12192)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12261)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12010)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11954)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11222)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11370)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12375)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12468)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11994)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12960)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12042)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12601)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13007)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13944)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12736)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14867)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11924)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12186)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12883)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12772)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14766)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12746)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15390)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12575)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13215)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14239)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15547)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13746)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13137)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13568)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12482)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12087)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12896)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 12981)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13208)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21333)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143644)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant