Tổ Đình Minh Đăng Quang
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN - BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE - ENGLISH VIỆT - ANH
Thiện Phúc
Thu
Thu:
1) Cò đầu trọc: A stork.
2) Mùa thu: Autumn—Fall.
3) Thu góp: To collect—To
gather.
4) Trả nợ: To pay one’s due.
Thu
Ba: Clear and bright eyes of a girl.
Thu
Ba Ca La: Subhakarasimha (skt)—Thiện Vô Úy
Tam Tạng là tên của một vị Tăng nổi tiếng người Ấn Độ—Name of a famous Indian
monk.
Thu
Bà Ca La: See Thu Ba Ca La.
Thu
Câu Lư Na: Suklodana (skt)—Một vị thái tử của
thành Ca Tỳ La Vệ, em vua Tịnh Phạn, là cha của Tisya, Đề Bà Đạt Đa, và
Nandika—A prince of Kapilavastu, younger brother of Suddhodana, and father of
Tisya, Devadatta, and Nandika.
Thu
Đoạt: To take hold of—To seize.
Thu
Gọn: To put in order.
Thu
Hồi: To take back—To revoke—To
withdraw—To recall.
Thu
La:
1) Sula (skt)—Thu Na—Mũi tên—A
dart—A lance.
2) Sura (skt)—Anh
hùng—Hero—Heroic.
Thu
Lộ Tử: Sariputra (skt)—See Xá Lợi Phất in
Vietnamese-English Section.
Thu
Nạp: To accept—To admit—To receive.
Thu
Nhặt: To gather—To collect.
Thu
Nhận: See Thu Nạp.
Thu
Nhỏ: To reduce (in size)—To make
something smaller.
Thu
Phục: To win the heart of the people.
Thu
Thanh: To record.
Thu
Vén: To put in order—To arrange.
Thu
Xếp: To settle (a matter).
Thú:
1) Thú Vật: Animal—Beast.
2) Nơi Đi Đến (đặc biệt về tái
sanh): Destination—Destiny especially on rebirth).
** For more information, please
see Ngũ Thú.
Thú
Chủ: Pasupati (skt)—Bát Du Bát
Đa.
1) Chúa tể loài thú hay loài
súc sanh: Lord of the animals, or herds.
2) Tên của một chi phái
ngoại đạo: Name of a non-Buddhist sect.
Thú
Dữ: Ferocious beast.
Thú
Đạo: Cảnh thú—Tirracchana (p)—Phật giáo
đồ tin rằng cảnh thú là cảnh bất hạnh và chúng sanh bị sanh vào cảnh thú vì tạo
nghiệp bất thiện trong quá khứ. Dù cảnh thú không khổ như địa ngục, nhưng nó
cũng được xếp vào cảnh bất hạnh vì nơi nầy khổ đau nhiều hơn hạnh phúc, và nơi
nầy chúng sanh không có điiều kiện thuận tiện để tạo tác công đức thiện
nghiệp—Buddhists believe that animal realm is a woeful plane into which beings
may be reborn as a result of their past evil kammas. Although the animal
realm does not involve as much misery as the hells, it is included in the
woeful planes because the suffering there greatly exceeds the amount of
happiness, and it does not provide suitable conditions for the performance of
meritorious deeds.
Thú
Nhận: To avow—To admit—To confess (one’s
fault).
Thú
Tánh: Animal
nature—Animality—Bestiality.
Thú
Thật: To confess the truth.
Thú
Tịch: Cõi Niết bàn được hiểu theo trường
phái Tiểu Thừa—The destiny of nirvana, as understood by the Hinayana.
Thú
Tội: Confession—See Thú Nhận.
Thú
Vật: See Thú.
Thú
Vị: Pleasant—Agreable—Interesting.
Thù:
1) Đặc thù:
Surpassing—Extraordinary—Special.
2) Đơn vị cân lượng tương
đương với một phần hai mươi bốn (1/24) lượng: A weight equal to the
tweny-fourth part of a tael.
3) Đồng tiền thời cổ: A small
ancient coin.
4) Giết hại: To kill.
5) Hiếm hoi: Rare.
6) Khác biệt: Different.
7) Tàn sát: To exterminate.
8) Thù địch: To be hostile.
9) Thù Tạc: Đền đáp—To
requite.
Thù
Ân: Exceptional favour.
Thù
Diệu Thân: Sắc thân thù diệu, tên của Thù
Thắng Diệu Thân Như Lai, vị Phật thứ 729 trong 1000 vị Phật trong Hiền
kiếp—Surpassingly wonderful body, i.e. Padmottara, the 729th Buddha of 1000
Buddhas of the present kalpa.
Thù
Để Sắc Ca: Jyotiska (skt)—See Thụ Đề Ca.
Thù
Địch: Adversary—Enemy—Foe.
Thù
Hoàn: To pay a vow—To repay.
Thù
Hằn: Revengeful—Vindictive—Hostile.
Thù
Nghịch: Hostile—Unfriendly.
Thù
Oán: Hatred.
Thù
Tạc: To offer wine.
Thù
Thắng: Visesa (p & skt)—Lỗi lạc—Siêu
việt nhất trên đời—Vượt trội—Xuất
chúng—Distinction—Exalted—Excellence—Extraordinary—Rare—Superiority—Surpassing—Transcendent.
Thù
Thắng Điện: Cung điện của vua Trời Đế
Thích—The surpassing palace of Indra.
Thù
Thắng Trì: Ao Thù Thắng hay ao báu ở ngay
trước cung điện của vua Trời Đế Thích (theo Câu Xá Luận, trong tòa thành lớn
nơi trời Đế Thích đóng đô, có điện Thù Thắng, trước điện có ao Thù Thắng, với
vô số châu báu đầy đủ trang nghiêm, che khắp Thiên cung)—The surpassing lake of
Indra.
Thù
Trí A La Bà: Jyotirasa (skt)—Dịch là “quang vị”
hay mùi vị của ánh sáng; người ta nói đây là tên riêng của Kharostha—Translated
as the flavour of the light, said to be the proper name of Kharostha.
Thù
Trưng Già: Một trong những loại khổ hạnh, mặc
rách rưới và ăn những thứ rác bỏ—One of several kinds of ascetics who dressed
in rags and ate garbage.
Thù
Vặt: Thù ghét ai vì chuyện nhỏ nhặt—To
bear a grudge against someone for a petty thing.
Thù
Y: Chiếc áo rất nhẹ của chư Thiên—The
gossamer clothing of the devas, or angels.
Thủ: Upadana (p).
1) Chấp Thủ: Upadana (skt)—Nắm
giữ—Chấp trước đối với cảnh giới mà mình đang đối
diện—Attachment—Clinging—Clinging to existence—Grasping—Laying hold of—Holding
on to—To be attached to—To be held by.
2) Từ dùng để chỉ “Ái”: A term
used to indicate “love” or “desire.”
3) Từ dùng để gọi “Phiền não”:
A term for vexing passions and illusions.
4) Một trong 12 nhân duyên,
chấp trước vào sự hiện hữu của mình và sự vật: One of the twelve nidanas, the
grasping at or holding on to self-existence and things.
5) Đầu: Head.
6) Cánh tay: Pani
(skt)—Arm—Hand.
7) Thủ thế (tự vệ): To defend.
8) Giữ lấy: To keep—To
guard.
Thủ
Ấn: Mudra (skt)—Vị trí bí mật hay Ấn
kết bằng những ngón tay—Mystic position of the hand (finger-prints).
Thủ
Bút: Autograph.
Thủ
Chấp Kim Cang Chử: Vajrapani or Vajradhara (skt)—Vị
Thần tay cầm Kim Cang Chùy—One who holds the thunderbolt.
Thủ
Cựu: Conservative.
Thủ
Dâm: To masterbate.
Thủ
Dữ: Phalam Prati-grhnati (skt)—Thủ quả
và Dữ quả (phàm cái có thể là hạt giống sinh ra thành vạn pháp hiện tại là
nhân, từ nhân sinh ra quả với sức tác dụng sản sanh các pháp tương ứng gọi là
“thủ quả.” Khi vạn pháp sắp sinh thành, sức tác dụng cho nó nảy sinh kết quả
gọi là “dữ quả.”)—The producing seed and that which it gives, or
produces.
Thủ
Đà La: Sudra (skt)—Giai cấp thứ tư là
giai cấp nô lệ, người làm mướn, lao động, và nông dân ở Ấn Độ—The fourth caste,
i.e. of slaves, servants, labourers, farmers, etc.
Thủ
Đoan Bạch Vân Thiền Sư: Thiền Sư
Thủ Đoan Bạch Vân sanh năm 1025 tại Hàn Giang, thuộc tỉnh Hồ Nam. Từ thuở thiếu
niên sư đã có khiếu về nghệ thuật. Năm hai mươi tuổi sư thọ cụ túc giới với
Thiền sư Úc ở Trà Lăng. Về sau sư đến tham vấn với sư Dương Kỳ, một vị thầy lớn
của trường phái Lâm Tế, và sư giác ngộ ở đây—Shou-Tuan-Bai-Yun was born in 1025
in Heng-Yang, Hunan province. As youth, he was skilled at scholarly arts.
He received ordinationation at age twenty from Zen master named You in
Cha-Ling. Later he traveled to study with Yang-Xi, the great teacher of the
Lin-Chi lineage, with whom he attained enlightenment.
· Một hôm Dương Kỳ
thình lình hỏi sư: “Bổn sư ngươi là ai?” Sư thưa: “Hòa Thượng Úc ở Đồ Lăng.”
Dương Kỳ bảo: “Ta nghe ông ấy qua cầu bị té có tỉnh, làm một bài kệ kỳ đặc,
ngươi có nhớ không?” Sư bèn nói lại bài kệ
“Ngã hữu minh châu nhất khỏa,
Cửu bị trần lao quan tỏa,
Kim triệu trần tận quang sanh,
Chiếu phá sơn hà vạn đóa.”
(Ta có một viên minh châu,
Đã lâu vùi tại trần lao,
Hôm nay trần sạch sáng chiếu,
Soi tột núi sông muôn thú.
Zen Master Thích Thanh Từ dịch).
One day Yang-Xi suddenly asked Bai-Yun: “Under what teacher
were you ordained?” Bai-Yun said: “Master You in Tu-Ling.” Yang-Chi said: “I
heard that he stumbled while crossing a bridge and attained enlightenment. He
then composed an unusual verse. Do you remember it or not?” Bai-Yun then
recited the verse:
“I possess a lustrous pearl
Long locked away by dust and toil.
Now the dust is gone and a light shines
Forth,
Illuminating myriad blossoms with the
· Bất chợt Dương Kỳ cười rồi nhẩy tửng lên. Sư Bạch Vân ngạc nhiên suốt đêm không
ngủ. Hôm sau sư đến thưa hỏi, gặp ngày cuối năm, Dương Kỳ hỏi: “Ngươi thấy mấy
người hát sơn đông đêm qua chăng?” Sư thưa: “Thấy.” Dương Kỳ bảo: “Ngươi còn
thua y một bậc.” Sư lấy làm lạ thưa: “Ý chỉ thế nào?” Dương Kỳ bảo: “Y thích
người cười, ngươi sợ người cười.” Sư liền đại ngộ. Sư hầu Dương Kỳ thời gian
khá lâu mới giã từ đi Viên Thông. Sư được Thiền Sư Nột cử sư trụ trì chùa Thừa
Thiên.Tại đây tiếng tăm của sư lừng lẫy—Yang-Xi suddenly laughed out loud and
jumped up. Bai-Yun was shocked by this behavior so much that he hardly slept
that night. Early the next morning Bai-Yun came to question Yang-Xi about what
had happened the night before. Yang-Xi asked: “Did you witness an exorcism last
night?” Bai-Yun said: “Yes.” Yang-Xi said: “You don’t measure up to it.” This
startled Bai-Yun. He asked: “What do you mean?” Yang-Xi said: “I enjoyed
someone’s laughter. You fear someone’s laughter.” Upon hearing these words,
Bai-Yun experienced great enlightenment. Bai-Yun then served as Yang-Xi’s
attendant for a long period of time. He later travelled to Yuan-T’ung temple
where, at the recommendation of the abbot Zen master Yuan-T’ung Na, he then
assumed the abbacy of the temple and taught at Cheng-T’ien temple. There his
reputation became widely known.
· Một ngày nọ có một vị Tăng hỏi sư: “Thế nào là Phật?” Sư đáp: “Chảo dầu không
chỗ lạnh.” Tăng hỏi: “Thế nào là đại ý Phật pháp?” Sư đáp: “Đáy nước thả trái
bầu.” Tăng hỏi: “Thế nào là ý Tổ sư từ Tây sang?” Sư đáp: “Quạ bay thỏ chạy.”
Tăng hỏi: “Chẳng cầu chư Thánh, chẳng trọng kỷ linh, chưa phải là việc phần
trên của nạp Tăng, thế nào là phần trên của nạp Tăng?” Sư đáp: “Nước chết chẳng
chứa rồng.” Tăng hỏi: “Khi thế ấy đi thì sao?” Sư đáp: “Lừa chết ngươi.”—A monk
asked Bai-Yun: “What is Buddha?” Bai-Yun said: “A hot soup pot has no cool
spot.” A monk asked: “What is the great meaning of Buddhism?” Bai-Yun said:
“Push the gourd beneath the water.” A monk asked: “Why did Bodhidharma come
from the west?” Bai-Yun said: “Birds fly, rabbits walk.” A monk asked: “Praying
to the holy ones, believing in one’s self, there are not the concerns of a
monk. What are the concerns of a monk?” Bai-Yun said: “Dead water does not
conceal a dragon.” The monk asked: “And when it’s like that, then what?”
Bai-Yun said: “Gain kills you.”
· Một hôm sư thượng đường thuyết pháp: “Cổ nhân để lại một lời nửa câu, khi chưa
thấu sờ đến giống hệt vách sắt, bỗng nhiên một hôm sau khi nhìn được thấu, mới
biết chính mình là vách sắt. Hiện nay làm sao thấu? Sư lại nói: Vách sắt! Vách
sắt!”—One day Zen master Bai-Yun entered the hall and addressed the monks,
saying: “The ancients have passed down a few words, and before we penetrate
them they are like an iron wall. Suddenly, one day, after we see through it, we
know that we ourselves are an iron wall. What can be done to see through this
question?” Zen master Bai-Yun also said: “An iron wall! An iron wall!”
· Một hôm khác sư thượng đường thuyết pháp: “Nếu quả thực được một phen xuất hạn,
liền nhằm trên một cọng cỏ hiện lầu quỳnh điện ngọc; nếu chưa quả thực được một
phen xuất hạn, dù có lầu quỳnh điện ngọc lại bị một cọng cỏ che lấp mất, thế
nào xuất hạn? Tự có một đôi tay khéo ấy, đâu từng xem nhẹ vũ tam
đài.”—Another day Zen master Bai-Yun entered the hall to address the monks,
saying: “If you go out and really work up a sweat, then when you see a single
stalk of grass a jade palace is revealed. But if you don’t put forth this type
of effort, then even if you have a jade palace, a single stalk of grass will
confound you. How can you really work up a sweat like this? As long as your two
hands are tired, you’ll never dance gaily in the three palaces.”
· Sư thị tịch năm 1072—Zen master Shou-Tuan-Bai-Yun died in 1072.
Thủ
Đoạn: Artifice—Plan—Trick.
Thủ
Đồ Đà Na: Suddhodana (skt)—See Tịnh Phạn
Vương in Vietnamese-English Section.
Thủ
Hạ: Subordinate.
Thủ
Hộ: To guard—To protect.
Thủ
Hối: Tự nguyện phát lồ sám hối tội
lỗi—Voluntary confession and repentance.
Thủ
Khánh: Chuông cầm tay hay khánh được
thỉnh bằng một cái dùi nhỏ cầm tay—A hand-chime (bell) struck with a
small stick.
Thủ
Khẩu Ý Tương Ưng: Trong thực tập Du Già, đây là sự
tương ứng giữa tay, miệng và ý—In Yoga practices it means correspondence of
hand, mouth and mind.
Thủ
Kiến: See Kiến Thủ.
Thủ
Lăng Nghiêm: Suramgama (skt)—Âm chữ Hán là Thủ
Lăng Già Ma, dịch là “Kiện Tướng” hay công đức và lực làm cho Phật có khả năng
vượt qua những trở ngại và đạt được “Thủ Lăng Nghiêm Tam Muội” hay “Thủ Lăng
Nghiêm Định”—Interpreted as heroic, resolute; the virtue or power which enables
a Buddha to overcome every obstacle, obtained in the Suramgama dhyana or
samadhi.
Thủ
Lăng Nghiêm Định: Samadhi as a state of valiant
onward progress.
**
For more information, please see Vương
Thủ
Lăng Nghiêm Kinh: The Sutra of Heroic One—The sutra
emphasizes the power of samadhi, through which enlightenment can be attained,
and explained the various methods—See Kinh Thủ Lăng Nghiêm.
Thủ
Luân: Những đường trên lòng bàn tay hay
ngón tay, đặc biệt là “một ngàn” đường trên tay Phật—The lines on the palm and
fingers, especially the “thousand” lines on a Buddha’s hand.
Thủ
Lư: Lư hương có thể mang tay được
(thường có tay cầm)—A portable censer (usually with handle).
Thủ
Môn Thiên: Vị trời giữ cửa tự viện—The deva
gate-guardian of a temple.
Thủ
Pháp: To observe the laws—To kep the
law.
Thủ
Phận: To be content with one’s lot.
Thủ
Thân: To protect oneself.
Thủ
Thế: To take one’s guard—Defensive.
Thủ
Thỉ: To talk confidentially—To whisper.
Thủ
Thứ Ngữ: Sự giải thích lỏng lẻo kém
cỏi—Easy, facile, loose talk or explanations.
Thủ
Tiết: To remain unmarried after the death
of one’s husband.
Thủ
Tiêu: To abolish—To annul.
Thủ
Tín: To inpsire confidence.
Thủ
Tòa: Chỗ ngồi chính trong tự viện hay
pháp hội—The chief seat in a monastery, or in an assembly.
Thủ
Tọa: Vị tăng đứng đầu trong tự
viện—Head Monk, or president of a monastery.
Thủ
Trung: Loyal.
Thủ
Trước: Thủ chấp các pháp không lìa bỏ
(theo Kinh Niết Bàn: “Hết thảy phàm phu đều thủ trước từ sắc đến thức. Vì mê
chấp sắc mà sinh lòng tham, vì tham mà bị trói buộc vào sắc và thức, vì bị ràng
buộc nên không thể tránh khỏi khổ đau phiền não, buồn lo, sinh, lão, bệnh,
tử)—To grasp—To hold on to, or be held by anything or idea.
Thủ
Tuân Phật Đăng: See Phật Đăng Thủ Tuân.
Thủ
Túc: Hands and feet—Loyal followers.
Thủ
Tục: Procedure—Formality.
Thủ
Từ: Temple (pagoda, monastery)
guardian or caretaker.
Thủ
Tự: See Thủ từ.
Thủ
Tướng: Vọng hoặc chấp thủ vào tướng sự lý
hay mê chấp thế giới hiện tượng—The state of holding to the illusions of life
as realities.
**For
more information, please see Tam Hoặc
Thủ
Tướng Phân Biệt Chấp Trước Trí:
Cái trí làm cho người ta chấp vào các tướng trạng của đặc thù và tiến hành sự
phân biệt sai lầm. Trí nầy trái nghịch với Quán Sát Trí—The knowledge which
makes one clings to signs of individuality and work out false discrimination.
This knowledge is contrasted to the Pravicaya-buddhi—See Quán Sát Trí.
Thủ
Tướng Sám (Hối): Một trong ba phép sám hối, cầu sự
có mặt của Phật để được tận trừ tội lỗi. Định tâm tin chắc rằng Phật xoa đầu và
xả tội cho mình—One of the three ways of repentance, to seek the presence of
the Buddha to rid one of sinful thoughts and passions. To hold repentance
before the mind until the sign of Buddha’s presence annihilates the
sin.
**
For more information, please see Tam Chủng Sám Hối Pháp.
Thủ
Uẩn: Ngũ uẩn sanh ra chấp trước và ham
muốn, rồi từ chấp trước ham muốn lại nảy sanh ra ngũ uẩn—The skandhas which
give rise to grasping or desire, which in turn produces the skandhas.
Thủ
Xướng: Khởi xướng—To make the first
move—To initiate—To take the initiative.
Thuï:
1) Cây: Vrksa (skt)—Tree.
2) Chịu đựng: To endure—To
suffer—To bear.
3) Nhận: To receive.
Thụ
Ân: To receive a favour.
Thụ
Đề Ca: Jyotiska (skt)—Còn gọi là Thù Để
Sắc Ca, Thụ Đề Già, Tụ Để Sắc Ca.
1) Chiếu Diệu hay chiếu sáng:
A luminary heavenly body—Shining.
2) Tinh Tú: Asterisms.
3) Hữu Mệnh: Fate.
4) Hỏa (lửa): Fire.
5) Tên của một vị trưởng giả
(người nhà giàu) trong thành Vương Xá, đã đem cho hết của cho người nghèo; có
một bộ kinh công đức đặt theo tên của ông ta—A wealthy man, a native of
Rajagrha, who gave all his goods to the poor; there is a sutra called after
him.
Thụ
Động: Inactivity
Thụ
Đức: To cultivate virtues.
Thụ
Giáo: To receive instructions.
Thụ
Hình: To suffer punishment.
Thụ
Kinh: Các loại kinh điển tiếng Phạn được
khắc trên lá hay vỏ cây, chủ yếu là trên lá bối đa la (như lá kè)—Scriptures
written on tree-leaves or bark, chiefly on palm-leaves.
Thụ
Lâm: A grove—A forest.
Thụ
Mệnh: To carry out an order.
Thụ
Oan: To suffer an injustice.
Thụ
Oán: create hatred.
Thụ
Ơn: See Thọ Ân.
Thụ
Tang: Thọ tang—To be in mourning.
Thụ
Tội: Thọ tội—To undergo punishment.
Thua: To lose.
Thua
Kém: To be inferior.
Thua
Kiện: To lose a lawsuit.
Thua
Tài: Inferior in talent.
Thua
Thiệt: To suffer loss.
Thuần:
1) Thuần hạnh: Không phạm tà
dâm—Unadulterated.
2) Thuần nhất: Không pha tạp,
chỉ có một chứ không có hai. Thuần nhứt có nghĩa là thuần một thứ chứ không pha
tạp—Pure—Unmixed—Solely—Simply—Entirely.
3) Thuần sắc: Chỉ một
màu—One-coloured.
4) Thuần tịnh:
Pure—Sincere—Unmixed—Entirely.
Thuần
Chân:
1) Thành thật: Sincere—True.
2) Tên của một vị khi nghe
pháp hỏi Phật những câu hỏi để Phật giải đáp trong kinh: Name of a man who
asked the Buddha questions which are replied to in a sutra.
Thuần
Chân Thiền Sư: Zen Master Thuần Chân
(?-1101)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Cửu Ông, huyện Tế Giang, Bắc Việt. Ngài xuất
gia làm đệ tử của Thiền sư Pháp Bảo tại chùa Quang Tịnh, và trở thành Pháp tử
đời thứ 12 dòng Thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Về sau, ngài trụ tại chùa Hoa Quang để
chấn hưng và hoằng hóa Phật giáo. Ngài thị tịch năm 1101—A Vietnamese Zen
master from Cửu Ông, Tế Giang district, North Vietnam. He left home and became
a disciple of Zen master Pháp Bảo at Quang Tịnh Temple, and became the Dharma
heir of the twelfth generation of the Vinitaruci Zen Sect. Later he stayed at
Hoa Quang Temple to revive and expand Buddhism. He passed away in 1101.
Thuần
Chính: Honest—Chaste—Pure.
Thuần
Đà: Cunda or Chunda (skt)—Còn gọi là
Chu Na, Chuẩn Đa, một người thợ rèn trong thành Câu Thi Na, người đã cúng dường
bữa cơm cuối cùng cho Đức Phật. Theo Đức Phật thì những ai cúng dường Đức Phật
bữa cơm đầu tiên ngay trước khi Ngài thành đạo, hay bữa cơm sau cùng trước khi
Ngài nhập Niết Bàn, sẽ được vô lượng công đức—A metal worker (blacksmith) in
Kusinagara, who offered the Buddha the last meal to the Buddha (or from whom
the Buddha accepted his last meal). According to the Buddha, those who offered
the first meal before He became a Buddha and the last meal before He passed
away would have the most meritorious merit.
Thuần
Hóa: To tame.
Thuần
Khiết: Pure.
Thuần
Kim: Pure gold.
Thuần
Lý: Rational.
Thuần
Nhất: See Thuần (2).
Thuần
Phong: Good morals.
Thuần
Thành: Vatava (p)—Devout.
Thuần
Thục: Used to—Accustomed
to—Fruit—Fruition (chín mùi).
Thuần
Túy: See Thuần.
Thuẫn:
1) Hậu thuẫn—Support.
2) Mâu thuẫn—To contradict.
Thuận:
1) Đồng ý, đối lại với
“nghịch”: To agree—To consent—To accord with—To comply—To obey—To yield, in
contrast with “to resist.”.
2) Tán thành: To be
favourable.
Thuận
Buồm Xuôi Gió: To sail before the wind.
Thuận
Cảnh: Favourable circumstances.
Thuận
Duyên: The accordant cause in contrast
with the resisting accessory cause (nghịch duyên).
Thuận
Đạo: To confirm the doctrine.
Thuận
Gió: Favourable wind.
Thuận
Hạ Phần Kết: Còn gọi là Ngũ Hạ Phần Kết—Also
called the five ties in the lower realm—See Ngũ Thuận Hạ Phần Kết, and Ngũ Hạ
Phần Kết.
Thuận
Hóa:
1) Thuận theo đạo đời mà giáo
hóa chúng sanh: To accord with one’s lessons; to follow the custom.
2) Thị tịch (vị Tăng): To die.
Thuận
Hòa: Harmony—Concord.
Thuận
Lòng: To agree—To consent.
Thuận
Lợi: Favored.
Thuận
Lưu: Xuôi theo dòng luân hồi không
ngừng nghỉ—To flow with it in continual re-incarnation, or going with the
stream of transmigration.
Thuận
Mệnh: To obey an order.
Thuận
Nghịch: Xuôi theo hay ngược lại, như xuôi
theo luân hồi sanh tử hay đi ngược lại để về cõi Niết Bàn—Favourable and
contrary—To go with or to resist, e.g. the stream to reincarnation, or to
nirvana.
Thuận
Nhẫn: Endurance of obedient
following—Giai đoạn thứ ba trong năm giai đoạn nhẫn nhục của Bồ Tát—Là cửa ngõ
hào quang chư pháp, vì nhờ thuận nhẫn mà chúng ta chịu tuân thủ lời dạy của chư
Phật—The third of the five Bodhisattva stages of endurance. Endurance is a gate
of Dharma illumination; for with it we obey the Dharma of all the Buddhas.
Thuận
Phận: Làm theo nhiệm vụ của một vị Bồ
Tát—To follow out one’s duty; to accord with one’s calling; to carry out the
line of Bodhisattva progress according to plan.
Thuận
Tâm: See Thuận lòng.
Thuận
Thảo: Concord.
Thuận
Theo: See Thuận lòng.
Thuận
Thế:
1) Thị tịch (vị Tăng): To die.
2) Xuôi theo dòng đời—To
accord with the world, its ways and customs.
Thuận
Thời: Timely—At the right
time—Opportune—Seasonable.
Thuận
Thứ:
1) Theo thứ tự cấp trật hay
tuổi hạ trong giáo đoàn—According to order or rank, one after the other.
2) Vãng sanh về cõi Cực Lạc
ngay đời kế tiếp không gián đoạn: The next life in Paradise to follow
immediately after this without intervening stages.
Thuận
Thượng Phần Kết: Còn gọi là Ngũ Thượng Phần
Kết—Also called the five ties in the higher realm—See Ngũ Thuận Thượng Phần
Kết, and Ngũ Thượng Phần Kết.
Thuận
Tiện: Suitable—Favourable—Convenient.
Thuận
Tình: See Thuận lòng.
Thuật:
1) Kỹ thuật: Way or method.
2) Nghệ thuật: Art.
3) Thuật lại: To relate—To
tell—To recount—To narrate—Narration.
Thuật
Bà Ca: Subhakara (skt)—Một ngư dân đã bị
lửa ái dục của chính mình đốt cháy rụi—A fisherman who was burnt up by his own
sexual love.
Thuật
Ngữ: Technical terms.
Thúc:
1) Thúc cùi chỏ: To elbow.
2) Chú: Uncle—A father’s
younger brother.
Thúc
Ca Bà: Suka (skt)—Chim két—A parrot.
Thúc
Đẩy: Motivation
Thúc
Ly: Sukla or Sukra (skt).
1) Màu trắng bạc: Silvery
white.
2) Nửa mảnh trăng tròn: The
waxing half of the moon.
Thúc
Mẫu: Aunt (wife of one’s father’s
younger’s brother).
Thúc
Phụ: Uncle.
Thúc
Thủ: To be at the end of one’s
resources.
Thúc
Thúc Ma La: Sisumara (skt)—Cá sấu—A crocodile.
Thục:
1) Chín: Mature—Ripe.
2) Chuộc: To redeem—To
ransom.
Thục
Đức: Good virtue.
Thục
Mạng:
1) Vào lúc nguy hiểm: At the
risk of one’s life.
2) Chuộc mạng: To redeem life.
3) Người chuộc mạng, nói về
Kinh Niết Bàn: Vì Tỳ Kheo vào thời mạt pháp để mất tuệ mạng của Pháp Thân, nên
Đức Phật đã vì họ mà thuyết Kinh Niết Bàn, đề cao giới luật mà nói về cái lý
viên thường để làm của quý báu chuộc mạng cho họ—Redeemer of life, said of the
Nirvana Sutra.
Thục
Mệnh: See Thục Mạng.
Thục
Nữ: Virtuous girl.
Thục
Tô Kinh: Bộ Kinh Bát Nhã vì coi chúng như
là vị thục tô trong ngũ vị—The sutras of ripe curds or cheese, the Prajna
group.
Thuê: To lease—To rent—To hire.
Thuê
Lại: To sub-lease.
Thui: Very black.
Thui
Thủi: Lonely—Alone.
Thúi: Rotten—Stinking.
Thủi: Alone—Lonely.
Thum
Thủm: To smell bad.
Thung
Dung: Easy—Free and easy.
Thung
Huyên: Father and mother.
Thùng
Rác: Garbage box.
Thủng: Holed—Pierced.
Thủng
Thẳng: Gently—Slowly—Leisurely.
Thuốc
Giải Độc: Antidote.
Thuốc
Không Quý Tiện, Lành Bịnh Là Thuốc Hay; Pháp Môn Không Cao Thấp, An Lạc Là Pháp
Môn Đúng: A drug is not good or bad in
itself, if it can cure a disease, it is a good medicine; there are no such
low-high Dharma-doors, the one which makes your life happier and more peaceful,
that’s the right dharma-door for you.
Thuốc
Mạnh: Strong medicine.
Thuốc
Tiên: Efficacious medicine.
Thuốc
Trường Sanh: Pills of immortality.
Thuộc:
1) Thuộc lòng: To memorize—To
know by heart—To know thoroughly.
2) Thuộc về: To belong to.
Thuở
Ấy: At that time.
Thuở
Nay: Up to now.
Thuở
Trước: Former times—Formerly.
Thụt: To draw (pull) in.
Thụt
Lui: To move (step—draw) back—To recede.
Thúy
Nham: Thiền sư Trung Hoa—Chinese Zen
master—Nhân ngày hạ mạt, Thúy Nham nói với Tăng chúng: “Từ đầu mùa an cư đến
nay, tôi vì chư huynh đệ nói khá nhiều. Coi thử lông mi của tôi còn không?” Sư
muốn nhắc lại truyền thuyết cho rằng người nào giảng sai giáo pháp của Phật sẽ
rụng hết lông mày. Trong suốt mùa an cư kiết hạ, tuy Thúy Nham giảng nói nhiều
cho chư huynh đệ nhưng không một lời nói năng nào giải thích được đạo pháp là
gì, vậy có lẽ lông mi của sư đã rụng hết rồi. Đây là một lối nhấn mạnh Thiền
không ăn nhập gì với kinh điển vậy—At the end of one summer retreat,
Ts’ui-Yen made the following remark: “Since the beginning of this summer
retreat, I have talked much; see if my eyebrows are still there.” This refers
to the tradition that when a man makes false statements concerning the Dharma
of Buddhism he will lose all the hair on his face. As Ts’ui-Yen gave many
sermons during the summer retreat for the edification of his pupils, while no
amount of talk can ever explain what the truth is, his eyebrows and beard might
perhaps by this time have disappeared altogether. This is a way of
emphasis of no connection between Zen and Sutras.
Thúy
Vi Vô Học Thiền Sư: Zen Master Shui-Wei-Wu-Xue—See Vô
Học Thúy Vi Thiền Sư.
Thùy:
1) Rũ xuống—Droop—Let
down—Pass down.
2) Ngủ: To sleep.
Thùy
Dục: Desire for sleep.
Thùy
Ngữ: Thùy Thị—Tuyên bố—To make an
announcement.
Thùy
Thị: See Thùy Ngữ.
Thùy
Tích: Từ bản địa của chư Phật và chư Bồ
Tát mà thị hiện ra nhiều thân thể để tế độ chúng sanh (với dấu tích còn
để lại)—Traces—Vestiges—Manifestations or incarnations of Buddhas abd
Bodhisattvas in their work of saving the living.
Thủy
(planet):
1) Thủy tinh: Mercury.
2) Nước: Water.
3) Bắt đầu: Beginning—Initial.
4) Thoạt kỳ thủy: First.
5) Do đó:
Thereupon.
Thủy
Ba: Nước và sóng nước, tuy hai mà
một—Water and waves of water—The water and the wave are two yet one—An
illustration of the identity of differences.
Thủy
Bào: Bong bóng nước—A bubble on
the water—See Thuỷ thượng bào.
Thủy
Chung: Trước sau—Beginning and end—First
and last.
Thủy
Diệu: Thủy Tinh, một trong cửu diệu, ở
về phía nam của Kim Cang Viện trong Thai Tạng Giới—The planet Mercury, one of
the nine luminaries; it is shown south of the west door of the Diamond Court in
the Garbhadhatu.
Thủy
Đại: Thủy đại là một trong tứ đại (đất,
nước, lửa, gió)—The element water, one of the four elements (earth, water,
fire, and wind).
Thủy
Đàn: Nước (bàn nước tròn) vòng theo hỏa
lò, dành cho các nghi lễ về lửa trong Mật Tông—The water, or round altar in the
Homa, or Fire ceremonial of the esoterics.
Thủy
Đăng: Lễ rước đèn nước vào tháng
bảy—Water-latern festival in the seventh month.
Thủy
Đầu: Vị sư chăm lo về nước nôi trong tự
viện—The waterman in a monastery.
Thủy
Điền Y: Áo Cà Sa được nối lại bằng những
mảnh vuông giống như những mảnh ruộng—A monks’ robe, because its patches
resemble rice-fields.
Thủy
Định: Thủy Quán—Thủy Tướng Quán—Thủy
Tưởng—Thiền định được tự tại về nước (làm cho thân mát tâm tịnh như nước)—The
water dhyana, in which one becomes identified with water (calm, pure, fresh,
etc).
Thủy
Đức Phật: Vị Phật thứ 743 trong 1000 vị Phật
Hiền Kiếp—The 743rd Buddha of the present universe.
Thủy
Giác: Theo Đại Thừa Khởi Tín Luận, Thủy
giác hay bản giác nguyên thủy là tâm thanh tịnh hay tự tính của bản tính vốn có
của hết thảy chúng sanh. Thủy giác khởi lên từ bổn giác cùng sự dạy dỗ bên
ngoài, theo Kinh Niết Bàn, từ đó phát sanh ra bốn đức “thường, lạc, ngã,
tịnh—According to the Awakening of Faith, the initial enlightenment or
beginning of illumination. The initial functioning of mind or intelligence as a
process of becoming, arising from the original enlightenment which is Mind or
Intelligence, self-contained, unsullied, and considered as universal, the
source of all enlightenment. The initial intelligence or enlightenment arises
from the inner influence of the Mind and from external teaching. In the
original intelligence are the four values adopted and made transcendented by
the Nirvana-sutra, perpetuity, joy, personality, and purity; these are acquired
through the process of enlightenment.
Thủy
Giáo: Theo tông Thiên Thai, Thủy Giáo là
giáo thuyết sơ bộ Đại Thừa của tông Hoa Nghiêm—According to T’ien-T’ai, the
preliminary teaching of the Mahayana, made by the Avatamsaka School.
1) Tướng Thủy Giáo: Bàn về bản
chất của vạn hữu trong Duy Thức Luận—It discussed the nature of all phenomena
as in the Only Consciousness.
2) Không Thủy Giáo: Bàn về
tánh không của vạn hữu, nhưng không dạy rằng tất cả chúng sanh đều có Phật
tánh—Held to the immateriality of all things, but did not teach that all beings
have the Buddha-nature.
Thủy
Giới: The realm of water—See Thủy Đại.
Thủy
Hành Nhân: Người mới bắt đầu—A beginner.
Thủy
Hóa: To hydrate.
Thủy
Hỏa: Water and fire.
Thủy
Hoạn: Flood—Inundation.
Thủy
Khí: Bình chứa nước, được dùng trong lễ
quán đảnh và các nghi thức khác của Mật tông—Water vessel—A filter used by the
esoterics in baptismal and other rites.
Thủy
La: A gauze filter.
Thủy
Lão Hạc: Một loại ngỗng tuyết rất hiếm thấy
xuất hiện—A snow-goose, very rarely seen.
Thủy
Luân: Một trong tứ luân thành lập nên
thế giới. Những luân khác là Hư Không, Phong và Kim—The third of the four
“wheels” on which the earth rests. The other wheels are Space, Wind, and Metal.
**
For more information, please see Tứ Luân
Thủy
Luân Tam Muội: Thủy Luân Tam Muội là một trong
ngũ luân tam muội. Thứ nước công đức định thủy làm cho tâm được rưới nhuần,
thiện căn tăng trưởng. Cùng cách ấy (do đắc tam muội nầy) mà thân tâm nhu
nhuyễn, chế phục được tham vọng và cao mạn mà thuận theo thiện pháp—The samadhi
of the water wheel, one of the five samadhi wheels. Water is fertilizing and
soft, in like manner the effect of this samadhi is the fertilizing of good
roots, and the softening or reduction of ambition and pride.
**
For more information, please see Ngũ Luân Quán.
Thủy
Lục Hội: See Thủy Lục Trai.
Thủy
Lục Trai: Trai Đàn Thủy Lục—Pháp hội cúng
dường trai thực đối với hai loài hữu tình ma da ở dưới nước và quỷ trên cạn,
được vua Lương Vũ Đế khởi xướng—The festival of water and land, attributed to
Wu-Ti of the Liang dynasty consequent on a dream; it began with placing food on
the water for the water sprites, and on the land for ghosts.
Thủy
Mãn: Jalambara (skt)—Con trai thứ ba
của Lưu Thủy, tái sanh là La Hầu La, con trai của Phật—Third son of Jalavahana
(Lưu Thủy), reborn as Sakyamuni’s son, Rahula.
Thủy
Mạt:
1) Từ đầu đến cuối: From the
beginning to the end.
2) Bọt nước: Water spume.
Thủy
Mạt Bào Diệm: Chư pháp như bọt nước, như bong
bóng nước hay như diêm lửa; tất cả đều không thật và vô thường—All phenomena
are like spume, bubbles and flames, all is unreal and transient.
Thủy
Nạn: See Thủy Hoạn.
Thủy
Ngọc: Sphatika (skt)—Water crystal—Rock
crystal.
Thủy
Nguyệt: Udakacandra (skt)—Jalacandra
(skt)—Mặt trăng phản chiếu trên mặt nước (các pháp hư huyễn và không thật như
bóng trăng trong nước)—The moon reflected in the water (all is illusory and
unreal).
Thủy
Nguyệt Quán Âm: Bức tranh Quán Âm đang quán trăng
đáy nước (nói lên sự giả hợp của chư pháp)—Kuan-Yin gazing at the moon in the
water (the unreality of all phenomena).
Thủy
Nguyệt Thông Giác: Thiền Sư Thủy Nguyệt Thông Giác
(1637-1704)—Zen Master Thủy Nguyệt Thông Giác—Thiền sư Việt Nam, quê ở quận Ngự
Thiên, phủ Tiên Hưng, đạo Sơn Nam, Bắc Việt. Ngài xuất gia lúc 20 tuổi. Sau đó
ngài sang Trung Quốc tầm sư học đạo và trở thành đệ tử của Thiền sư Thượng Đức.
Trở về nước, sư trụ tại Hạ Long, thuộc quận Đông Triều để hoằng hóa Phật giáo
tại Bắc Việt. Một ngày vào khoảng đầu năm 1704, sư lên Thượng Long gặp sư Thiện
Hữu, bảo rằng: “Nay tôi tuổi đã cao, và tôi cũng đã trụ thế đủ rồi, tôi muốn
cùng Thầy lên núi nhập Niết Bàn.” Sư Thiện Hữu thưa: “Đạo quả của huynh nay đã
chín muồi, còn tôi chưa tròn nên cần ở lại độ đời.” Hôm ấy sư trở về chùa bảo
đồ chúng, nay ta lên chơi núi Nhẫm Dương, nếu bảy ngày mà không thấy ta về. Các
ông lên ấy tìm chỗ nào có mùi thơm là kiếm được ta. Đến bảy ngày sau, đồ chúng
không thấy ngài về, bèn lên núi tìm. Nghe mùi thơm, đi theo và tìm thấy ngài
ngồi kiết già thị tịch trong một hang núi—A Vietnamese Zen Master from Ngự
Thiên village, Tiên Hưng district, Sơn Nam province, North Vietnam. He left
home and became a monk at the age of 20. In 1664, he went to China to seek a
good master. He met Zen Master Thượng Đức and became the latter’s disciple. He
was the Dharma heir of the thirty-sixth generation of the T’ao-T’ung Zen Sect.
When he returned home, he went to Hạ Long area, Đông Triều district to built a
temple to expand Buddhism. One day in the beginning of 1704, he
went to Thượng Long Temple and said to Zen Master Thiện Hữu: “Now I am old and
I have been in the world long enough, let’s go to the mountain to enter
Nirvana.” Zen master Thiện Hữu said: “You, senior monk, have already completed
your cultivation, but I have not. I must stay here longer to save more people.”
He returned to Hạ Long Temple and told his disciples that he wanted to go
wandering on Mount Nhẫm Dương. If after seven days, he would not return, they
should go to Mount Nhẫm Dương and follow a fragrant smell in the mountain, then
they could find him. After seven days, his disciples went to Mount Nhẫm
Dương, followed a strangely fragrant smell, and found his body sitting in
lotus posture.
Thủy
Nhủ: Nước và sữa có thể pha trộn
được—Water and milk which can be intermingled—The intermingling of things.
Thủy
Phong Hỏa Tai: Ba tai họa lớn—The three final
catastrophes—See Tam Tai.
Thủy
Quan: Cái mũ của Tăng có hình giống như
chữ “Thủy” ở phía trước—A monk’s hat shaped like the character “Water” in
front.
Thủy
Quán: See Thủy Định.
Thủy
Sĩ:
1) Bậc phát tâm đầu tiên: An
initiator.
2) Bậc Bồ Tát khuyến tấn người
khác tu hành giác ngộ: A Bodhisattva who stimulates beings to enlightenment.
Thủy
Tai: Thủy tai là một trong ba tai họa
lớn vào thời hoại kiếp là lửa, gió và nước (hỏa, phong, thủy)—The calamity of
water—Flood (one of the three final world catastrophes: fire, wind and
water)—See Tam Tai.
Thủy
Táng: Water-burial—Ném xác xuống nước, một
trong bốn loại mai táng—Casting a corpse into the water, one of the four form
of burial (Hỏa táng: Fire, Thủy táng: Water, Thổ táng: Ground, and Lâm táng:
Buried in the forest).
Thủy
Tạng: Kho tàng dưới nước, một trong các
con trai của Lưu Thủy—Water-store or treasury, one of the sons of Jalavahana
(Lưu Thủy).
Thủy
Thần: Water-deva—See Thủy Thiên.
Thủy
Thiên: Varuna (skt)—Thủy thiên, một trong
những vị thần lớn của Mật Giáo Mạn Đà La, vị nầy cai trị mây, mưa và nước—Water
deva—Dragon-king, one of the great spirits in the esoteric mandalas, who rules
the clouds, rains and water.
Thủy
Thiên Cúng: See Thủy Thiên Pháp.
Thủy
Thiên Đức Phật: Vị Phật thứ 743 của vũ trụ hiện
tại—The 743rd Buddha of the present universe.
Thủy
Thiên Pháp: Thủy Thiên Cúng—Phương pháp cúng
Thủy Thiên để cầu mưa—The method of worshipping the Water Deva for rain.
Thủy
Thiên Phi: Người phi của Thủy Thiên bên cánh
trái—The consort of the Water-deva, represented on his left.
Thủy
Thiên Quyến Thuộc: Quyến thuộc của Thủy Thiên, bên cánh
phải—Chief retainers of the Water Deva, placed on his right.
Thủy
Thoa Hoa: Water shuttle flower (fish).
Thủy
Thượng Bào:
1) Bong bóng nước: A bubble on
the water.
2) Một biểu tượng vô thường
của vạn hữu: Emblem of all things being transient.
Thủy
Tinh:
1) Hành tinh Thủy Tinh:
Mercury (planet).
2) Pha Lê: Sphatika
(skt)—Crystal.
Thủy
Tịnh:
1) Được tẩy sạch bằng
nước—Cleansed by water.
2) Tất cả những thức ăn
được lấy lên từ dòng nước chảy đều là “tịnh thực” cho chư Tăng Ni: Edibles
(eatables) recovered from flowing water are “clean” food to monks and nuns.
Thủy
Trần:
1) Một nguyên tử (hạt) bụi
dong ruổi tự do trong nước—An atom of dust wandering freely in water.
2) Những vật thể nhỏ nhất—One
of the smallest things.
Thủy
Trung Nguyệt: Jalacandra (skt)—Mặt trăng trong
nước—Water-moon.
Thủy
Tướng Quán: See Thủy Định.
Thủy
Tưởng: See Thủy định.
Thủy
Viên: Danh từ dùng để gọi “hỏa châu,”
còn gọi là “châu viên,” là viên ngọc báu trên tháp các tự viện—Water globule, a
term used for fire-pearl or ruby, also altered to Pearl-ball; it is the ball on
top of a pagoda.
Thụy: Saya (skt)—Ngủ—To sleep—To be asleep.
Thụy
Du: Somnambulant.
Thụy
Miên: Middham (p)—Middha (skt)—Ngủ (một
trong những bất định pháp tác động vào tâm thần làm cho nó ám muội, mất sự tri
giác)—To sleep—Torpor—Sloth—Drowsiness.
Thụy
Miên Cái: Sự ngủ nghỉ cũng là một chướng
ngại che lấp mất tâm thức không cho chúng ta tiến gần đến thiện pháp
được—Sleep—Drowsiness, or sloth as a hindrance to progress to fulfil good
deeds.
Thụy
Miên Dục: Sự ham muốn ngủ nghỉ—The lust or
desire for sleep, physical and spiritual.
Thuyên:
1) Cái nơm cá—A bamboo
fishing-trap.
2) Phân giải: To expound—To
explain—Discourse.
Thuyên
Biện:
1) Bình luận: To comment.
2) Giải thích: To explain.
Thuyên
Chỉ: Giải thích nghĩa lý—To explain the
meaning.
Thuyên
Chuyển: To transfer.
Thuyên
Giảm: To lessen—To diminish—To recede.
Thuyên
Ngư: Kinh văn năng thuyên ví như cái
nơm, nghĩa lý sở thuyên ví như con cá—Trap and fish, a difficult passage in a
book and its interpretation.
Thuyền: A boat—A ship.
Thuyền
Bát Nhã: Prajna boat—The boat of
wisdom—Attaining nirvana.
Thuyền
Phiệt: Ý nói Phật giáo như chiếc bè hay
chiếc phao cho chúng sanh đang lặn hụp trong biển luân hồi sanh tử—A raft, or a
boat, i.e. Buddhism.
Thuyền
Sư: Thuyền trưởng, ý nói Đức Phật là
vị thuyền trưởng cứu độ chúng sanh đáo bỉ ngạn—Captain, i.e. the Buddha as
captain of salvation, ferrying across to the nirvana shore.
Thuyền
Tôn: Tên của một ngôi chùa cổ ở Huế,
Trung Việt. Chùa tọa lạc tại ấp Ngũ Tây, làng An Cựu. Chùa Thuyền Tôn là ngôi
Tổ Đình lớn, gắn liền với sự khai sáng của Tổ Liễu Quán. Vào năm 1708,
chùa chỉ là một mái thảo am mà Tổ dựng lên để tu thiền. Sau khi Tổ viên tịch,
ngôi thảo am được xây làm tháp mộ của Tổ, và vào năm 1746 chùa được dựng lên về
bên trong khoảng 500 mét. Năm 1808, chùa được Hòa Thượng Đạo Tâm Trung Hậu
trùng tu với sự trợ giúp tiền bạc của tín nữ Lê Thị Ta. Sau đó chùa lại bị đổ
nát với thời gian. Mãi đến năm 1937, Hòa Thượng Trừng Thủy Giác Nhiên ra sức
đại trùng tu toàn diện, gồm chánh điện, tiền đường, đông phòng, tây xá, tạo nên
qui mô như ngày nay—Name of an ancient temple in Huế, Central Vietnam. The
temple is located at Ngũ Tây hamlet, An Cựu village. This Patriarchal temple
was opened by Patriarch Liễu Quán. In 1708, it was only a small thatched temple
the patriarch temporarily built for his practice of meditation. After the
Patriarch’s death, his stupa was built right on the old site of the thatched
temple, and in 1746 the temple was rebuilt at a new site, about 500 meters to
the back. In 1808, the temple was rebuilt by Most Venerable Đạo Tâm Trung Hậu
with the assistance of money from a lay woman named Lê Thị Ta. Later, the
temple was ruined with time. Until 1937, Most Venerable Trừng Thủy Giác Nhiên
tried his best to rebuild the temple with an overall reconstruction for the
main hall, the antechamber, the east-side and west-side rooms, giving the
temple the appearance it has today.
Thuyết:
1) Học thuyết:
Doctrine—Theory.
2) Thuyết giảng: To speak—To
say—To tell.
3) Thuyết phục: To persuade—To
convince.
Thuyết
Biến Hóa: Evolutionism
Thuyết
Chân Lý Duy Tâm: The doctrine of the truth of
mind-only.
Thuyết
Chuyên Tu Vô Gián: The doctrine of “Exclusive and
uninterrupted practice.”
Thuyết
Chuyển Bộ: See Kinh Lượng Bộ.
Thuyết
Định Mạng: Determinism—Fatalism
Thuyết
Đoạn Diệt: Annihilationism—See Đoạn Diệt.
Thuyết
Giảng: To preach—Sermon
Thuyết
Giới: Tụng giới mỗi nửa tháng (ngày rằm
và 30). Tăng chúng tập hợp lại đọc giới kinh, nói ra những tội lỗi phạm phải và
phát lồ sám hối những tội lỗi nầy (tiếng Phạn là “Bố Tát,” làm như vậy sẽ giúp
tăng trưởng điều thiện, trừ bỏ điều ác. Tuy nhiên, chỉ những chư Tăng đã thọ cụ
túc giới rồi mới được tham dự, còn những vị chưa thọ cụ túc giới thì không)—The
bi-monthly reading of the prohibitions for the order and of mutual confession.
Thuyết
Hư Vô: See Nihilism.
Thuyết
Kinh: To expound the sutras.
Thuyết
Luân Hồi: Metempsychosis.
Thuyết
Mặc: Thuyết minh ra là thuyết pháp, mặc
dù không nói ra (rời thuyết thì không có lý, rời lý thì không có thuyết. Phật
tử chân thuần phải luôn đi trên đường “Trung Đạo.” Lúc nào cần thuyết thì
thuyết, lúa nào cần mặc thì mặc)—Speech and silence.
Thuyết
Minh: To explain clearly.
Thuyết
Minh Lý Duy Tâm: The doctrine of Elucidates the
truth of mind-only.
Thuyết
Nghiệp Báo: Teaching on karma.
Thuyết
Nhân Bộ: Hetu-vadinah (skt)—Tương tự như
Thuyết Nhứt Thiết Hữu Bộ—Similar to Sarvastivadah—See Thuyết Nhứt Thiết Hữu Bộ.
Thuyết
Nhị Nguyên: Theological Dualism.
Thuyết
Nhứt Thiết Hữu Bộ: Sarvastivadah (skt)—Gọi tắt là Hữu
Bộ, một trong 20 bộ phái Tiểu Thừa, là trường phái dạy về sự hiện hữu hay thực
hữu của chư pháp hữu vi và vô vi, trong quá khứ, hiện tại và vị lai. Trường
phái nầy đã phát triển bên Ấn Độ trong nhiều thế kỷ, sau lan truyền rộng rãi
qua Trung Hoa và Nhật Bản—Realistic school, Prajnaptivadinah, a branch of the
Mahasanghikah (Đại Chúng Bộ), one of the twenty Hinayana sects, the School
which preaches the Existence of All Things which held that dharmas have a real
existence in the past, present and future. This school took the view of
phenomenality and reality, founded on the Prajnapti-sastra. This school
flourished in India for many centuries and was widely studied in China and
Japan.
Thuyết Pháp: To teach—To preach—To sermon—To lecture on the Dharma—To
tell or expound the law, or doctrine.
a) Theo Kinh Duy Ma Cật, khi
Mục Kiền Liên vào trong thành Tỳ Xá Lê, ở trong xóm làng nói Pháp cho các hàng
cư sĩ nghe, lúc ấy ông Duy Ma Cật đến bảo rằng—According to the
Vimalakirti Sutra, one day when Maudgalyayana came to Vaisali to expound the
Dharma to lay Buddhists in the street there, Vimalakirti came to him and said:
· “Nầy ngài
Đại Mục Kiền Liên, nói Pháp cho bạch y cư sĩ, không phải như ngài nói đó. Vả
chăng nói Pháp phải đúng như pháp (xứng tánh) mà nói. Pháp không chúng sanh,
lìa chúng sanh cấu; Pháp không có ngã, lìa ngã cấu; Pháp không có thọ mạng, lìa
sanh tử; Pháp không có nhơn, làn trước làn sau đều dứt; Pháp thường vắng lặng,
bặt hết các tướng; Pháp lìa các tướng, không phải cảnh bị duyên; Pháp không
danh tự, dứt đường ngôn ngữ; Pháp không nói năng, lìa giác quán; Pháp không hình
tướng, như hư không; Pháp không hý luận, rốt ráo là không; Pháp không ngã sở,
lìa ngã sở; Pháp không phân biệt, lìa các thức; Pháp không chi so sánh, không
có đối đãi; Pháp không thuộc nhân, không nhờ duyên; Pháp đồng pháp tánh, khắp
vào các Pháp; Pháp tùy nơi như không có chỗ tùy; Pháp trụ thực tế, các bên hữu,
vô thường, đoạn, không động được; Pháp không lay động, không nương sáu trần;
Pháp không tới lui, thường không dừng trụ; Pháp thuận ‘không,’ tùy ‘vô tướng,’
ứng ‘vô tác;’ Pháp lìa tốt xấu; Pháp không thêm bớt; Pháp không sanh diệt; Pháp
không chỗ về; Pháp ngoài mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý; Pháp không cao thấp;
Pháp thường trụ không động; Pháp lìa tất cả quán hạnh. Thưa ngài Đại Mục Kiền
Liên! Pháp tướng như thế đâu có thể nói ư?—“Maudgalyayana! When expounding the
Dharma to these upasakas, you should not preach like that for what you teach
should agree with the absolute Dharma which is free from the (illusion of)
living beings; is free from the self for it is beyond an ego; from life for it
is beyond birth and death and from the concept of a man which lacks continuity
(thought seemingly continuous, like a torch whirled around); is always still
for it is beyond (stirring) phenomena; is above form for it is causeless; is
inexpressible for it is beyond word and speech; is inexplainable for it is
beyond intellection; is formless like empty space; is beyond sophistry for it
is immaterial; is egoless for it is beyond (the duality of) subject and object;
is free from discrimination for it is beyond consciousness; is without compare
for it is beyond all relativities; is beyond cause for it is causeless; is
identical with Dharmata (or Dharma-nature), the underlying nature (of all
things); is in line with the absolute for it is independent; dwells in the
region of absolute reality, being above and beyond all dualities; is unmovable
for it does not rely on the six objects of sense; neither comes nor goes for it
does not stay anywhere; is in line with voidness, formlessness and inactivity;
is beyond beauty and ugliness; neither increases nor decreases; is beyond
creation and destruction; does not return to anywhere; is above the six sense
organs of eye, ear, nose, tongue, body and mind; is neither up nor down; is
eternal and immutable; and is beyond contemplation and practice. “Maudgalyayana, such being the characteristics of the Dharma, how can it be
expounded?”
· Vả chăng
người nói Pháp, không nói, không dạy; còn người nghe, cũng không nghe, không
được. Ví như nhà huyễn thuật nói Pháp cho người huyễn hóa nghe, phải dụng tâm
như thế mà nói Pháp. Phải biết căn cơ của chúng sanh có lợi có độn, khéo nơi
tri kiến không bị ngăn ngại, lấy tâm đại bi khen ngợi Pháp Đại Thừa, nghĩ nhớ
đền trả ơn Phật, chớ để ngôi Tam Bảo dứt mất, như vậy mới nên nói Pháp—For
expounding it is beyond speech and indication, and listening to it is above
hearing and grasping. This is like a conjurer expounding the Dharma to
illusory men, and you should always bear all this in mind when expounding the Dharma. You should be clear about the sharp or dull roots of your audience and have a
good knowledge of this to avoid all sorts of hindrance. Before expounding
the Dharma you should use your great compassion (for all living beings) to
extol Mahayana to them, and think of repaying your own debt of gratitude to the
Buddha by striving to preserve the three treasures (of Buddha, Dharma and
Sangha) for ever.
b) Cũng theo Kinh Duy Ma Cật,
ông Duy Ma Cật đã nhắc nhở Phú Lâu Na về nói pháp phải tùy căn cơ chúng sanh
như sau—Also according to the Vimalakirti Sutra, Vimalakirti reminded Purna
that expounding Dharma should always be in accordance with sentient beings’
faculties:
· “Thưa Phú
Lâu Na! Ngài nên nhập định trước để quan sát tâm địa của những người nầy,
rồi sau mới nói đến nói Pháp. Ngài chớ đem món ăn dơ để trong bát báu, phải
biết rõ tâm niệm của các vị Tỳ Kheo nầy, chớ cho ngọc lưu ly đồng với thủy
tinh. Ngài không biết được căn nguyên của chúng sanh, chớ nên dùng Pháp Tiểu
Thừa mà phát khởi cho họ, những người kia tự không có tì vết, chớ làm cho họ có
tì vết, họ muốn đi đường lớn, chớ chỉ lối nhỏ. Ngài chớ nên đem biển lớn để vào
dấu chơn trâu, chớ cho ánh sáng mặt trời đồng với lửa đom
đóm—“Purnamaitraynaiputra, you should first enter the state of samadhi to
examine the minds of your listeners before expounding the Dharma to them. Do not put rotten food in precious bowls. You should know their minds and
do not take their (precious crystal for (ordinary) glass. If you do not
know their propensities, do not teach them Hinayana. They have no wounds,
so do not hurt them. To those who want to tread the wide path do not show
narrow tracks. Do not enclose the great sea in the print of an ox’s foot;
do not liken sunlight to the dim glow of a firefly.”
· “Ngài Phú
Lâu Na! Những vị Tỳ Kheo nầy đã phát tâm Đại Thừa từ lâu, giữa chừng quên lãng,
nay sao lại lấy Pháp Tiểu Thừa dẫn dạy họ? Tôi xem hàng Tiểu Thừa trí huệ cạn
cợt cũng như người mù, không phân biệt được căn tánh lợi độn của chúng sanh.”—“Purnamaitryaniputra,
these bhiksus have long ago developed the Mahayana mind but they now forget all
about it; how can you teach them Hinayana? Wisdom as taught by Hinayana
is shallow; it is like a blind man who cannot discern the sharp from the dull
roots of living beings.”
c) Theo Kinh Duy Ma Cật Sở
Thuyết khi ông Ca Chiên Diên diễn nói lại lời Phật thuyết pháp về vô thường,
khổ, không và vô ngã, Duy Ma Cật đã nhắc ông Ma Ha Ca Chiên Diên rằng chớ
nên đem tâm sanh diệt ra mà nói Pháp thực tướng như sau—According to the
Vimalakirti Sutra, Vimalakirti reminded Mahakatyayana not to use mortal mind to
preach immortal reality as follows:
· “Thưa ngài
Ca Chiên Diên! Ngài chớ nên đem tâm hạnh sanh diệt mà nói Pháp thực tướng. Ngài
Ca Chiên Diên! Các Pháp rốt ráo không sanh, không diệt, là nghĩa vô thường, năm
ấm rỗng không, không chỗ khởi là nghĩa khổ; các Pháp rốt ráo không có, là nghĩa
không; ngã và vô ngã không hai, là nghĩa vô ngã; Pháp trước không sanh, nay
cũng không diệt, là nghĩa tịch diệt.”—Mahakatyayana said: “Vimalakirti came and
said: ‘Mahakatyayana, do not use your mortal mind to preach immortal
reality. Mahakatyayana, all things are fundamentally above creation and
destruction; this is what impermanence means. The five aggregates are
perceived as void and not arising; this is what suffering means. All
things are basically non-existent; this is what voidness means. Ego and
its absence are not a duality; this is what egolessness means. All things
basically are not what they seem to be, they cannot be subject to extinction
now; this is what nirvana means.”
Thuyết
Pháp Không Hợp Cơ, Làm Cho Chúng Sanh Tiếp Tục Chìm Sâu Trong Biển Khổ Là Một
Đại Tội: If we preach not in accordance
with the times and the capacities of sentient beings, which cause them to
continue to sink in the sea of sufferings, is a grave sin.
Thuyết
Pháp Vô Tận: To be able to preach forever—To be
able to explain virtues forever.
Thuyết
Phục: To persuade—To convince.
Thuyết
Tâm Thuyết Tánh: Expounding the Mind and Expounding
the Nature.
Thuyết
Thị: To tell and indicate.
Thuyết
Thông: Khả năng thuyết pháp không trở
ngại gọi là “Thuyết Thông” (khả năng giác ngộ tông chỉ thì gọi là “Tông
Thông”)—To expound thoroughly, penetrating exposition.
Thuyết
Tội: Nói ra những tội lỗi mình đã phạm
trước chúng Tăng để phát lồ sám hối—To confess sins, or wrong-doing—See Thuyết
Giới.
Thuyết
Trình: briefing.
Thuyết
Tương Đối: The theory of relativity.
Thuyết
Vãng Sanh: The doctrine of rebirth.
Thuyết
Vô Phân Biệt Pháp: To preach the Dharma which is
without distinction.
Thuyết
Vô Thần: Atheism.
Thuyết
Xuất Thế Bộ: Lokottaravadinah (skt)—Một trong
20 bộ phái Tiểu Thừa, tách ra từ Đại Chúng Bộ, bộ nầy cho rằng các pháp thế
gian là kết quả sinh ra do điên đảo hoặc nghiệp, chúng là giả danh, không có
thực thể. Chỉ có các pháp xuất thế là không do điên đảo mà khởi—One of the
twenty Hinayana sects, a branch of Mahasanghikah, which held the view that all
in the world is merely phenomenal and that reality exists outside it.
Thư: Book.
Thư
Hùng: Female and male.
Thư
Ký: Vị Tăng thư ký phụ tá viện
chủ—Clerk assisting the head monk.
Thư
Nhàn: Unoccupied—Free.
Thư
Tôm Bùa Ngải: Talisman.
Thư
Thả: To have leisure time—To have spare
time.
Thứ:
1) Thứ Thiếp: A multitude—A
concubine.
2) Con Thứ: A second-born
child.
3) Tha Thứ: To pardon—To
forgive.
4) Hạng Thứ:
Second—Secondary.
Thứ
Ca: Cakra (skt)—See Thứ La.
Thứ
Dân: The common people.
Thứ
Đẳng: Second rank.
Thứ
Đệ: In turn—One after another.
Thứ
Đệ Duyên: Vô Gián Duyên—Connected or
consequent causes—Continuous conditional or accessory cause.
Thứ
La: Cakra (skt)—Bánh xe—A wheel.
Thứ
Loại:
1) Loại: Kind—Sort.
2) Thường dân: Common people.
Thứ
Mẫu: Stepmother.
Thứ
Nam: Second son.
Thứ
Nhất Tại Gia, Thứ Nhì Tại Chợ, Thứ Ba Tại Chùa: The most difficult setting to practice and cultivate the
dharma is at home, next is at the market, and the easiest and most favorable
place is in a temple.
Thứ
Tha: To pardon—To forgive.
Thứ
Xấu: Bad quality.
Thưû:
1) Chuột: Musa (skt)—A mouse—A
rat.
2) Đây (đối lại với “bỉ” là
kia): This—Here, in contrast with “that,” “there.”
3) Thử nghiệm: To test—To
try—To attempt.
Thử
Độ Nhĩ Căn Lợi: Sự trong sáng rõ ràng của thính
giác, thí như nhĩ căn được dùng để nghe Phật Kinh—Clearness of hearing in this
world, i.e. the organ of sound fitted to hear the Buddha-gospel and
transcendental.
Thử
Độ Trứ Thuật: Những bài thuật lại về hiện kiếp
(một phần trong Tạp A Hàm Kinh)—Narratives in regard to the present life (part
of the Miscellaneous Pitaka).
Thử
Lòng: To try someone’s courage.
Thử
Ngạn: Bờ nầy hay đời sống hiện tại—This
shore or the present life.
Thử
Sinh: Thử Thế—This world or this life.
Thử
Suy Nghĩ Lại Xem: Think again.
Thử
Sức: To try one’s strength.
Thử
Thách: To challenge.
Thử
Thách Khuấy Nhiễu: Challenges and harassment.
Thử
Thế: Thử Sinh—This world or life.
Thử
Thời Vận: To try one’s luck.
Thử
Tức Điểu Không: Nhàn đàm hý luận vô bổ vô ích, ví
như tiếng chuột kêu tức tức và chim hú không không vậy—Vain discussions, like
rat-squeakings and cuckoo-callings.
Thưa: To reply—To answer politely.
Thưa
Gởi: To talk in a very respectful way.
Thưa
Thớt: Scattered—Thin.
Thừa:
1) Dư Thừa: Superflous.
2) Kế thừa: To succeed to—To
undertake.
3) Nhận: To receive—To
recognize.
4) Thừa (cỗ xe): Yana
(skt)—Diễn—Da Na.
(A) Nghĩa của Thừa—The meaning of “Yana.”
a) Xe hay bè, bất kỳ loại nào:
Yana (p & skt)—A vehicle or a ferryboat of any kind.
b) “Cỗ xe” dùng để chuyên chở;
từ áp dụng cho Phật pháp, với ý nghĩa là đưa người đến cõi Niết
Bàn—Vehicle—Wain, any means of conveyance; a term applied to Buddhism as
carrying men to salvation.
c) Từ ngữ “cỗ xe” được phát
triển từ buổi đầu của Phật giáo Tiểu Thừa. Cỗ xe là phương tiện được môn đồ xử
dụng để đi đến con đường đại giác—The term “yana” was developed in Hinayana
Buddhism. Yana means a vehicle in which the practitioner travels on the way to
enlightenment.
(B) Phân loại “Thừa.” Có ba loại “thừa”—Categories of
“Yana.” There are three kinds of yana.
a) Tiểu Thừa: Hinayana—See
Tiểu Thừa.
b) Đại Thừa: Mahayana—See Đại
Thừa.
c) Kim Cang Thừa: Vijrayana
(skt)—The Diamond Vehicle.
Thừa
Chủng: Chủng tử Phật thừa—The
vehicle-seed, or seed issuing from the Buddha-vehicle.
Thừa
Cơ Hội: To take (catch) an opportunity.
Thừa
Dã Na: Yana (skt)—See Thừa (1).
Thừa
Giáo: To receive instructions.
Thừa
Hành: To execute—To carry out
Thừa
Hưởng: To inherit.
Thừa
Kế: To inherit—To succeed.
Thừa
Lệnh: By order (command) of.
Thừa
Lộ Bàn: Những lớp hình vòng tròn trên đỉnh
tháp—The “dew-receivers,” or metal circles at the top of a pagoda.
Thừa
Nhận: Recognition—Assumption—Tất cả
những tôn giáo nhất thần bắt đầu bằng những giả thuyết và khi những giả thuyết
nầy mâu thuẫn với sự phát triển của kiến thức thì khổ đau tăng trưởng—All
monotheistic religions start with certain assumptions, and when these
assumptions are contradicted by the growth of knowledge, sorrows increase and
increase.
Thừa
Sự: Được giao phó nhiệm vụ—Entrusted
with duties—To serve—To obey.
Thừa
Triều: Lợi dụng thủy triều—To take
advantage of the tide.
Thừa
Viễn Đại Sư: Người đời nhà Đường, nguyên quán
chưa rõ xuất xứ. Ban sơ ngài theo thọ học với Đường Thiền sư ở Thành Đô. Kế
đến, ngài theo học với Tản Thiền Sư ở Tứ Xuyên. Sau ngài đến Kinh Châu tham học
với Chân Pháp sư ở chùa Ngọc Tuyền. Sau khi học nghiệp đã xong, tu hành đã ngộ.
Chân Pháp sư dạy ngài đến Hoành Sơn để ứng duyên hoằng hóa. Trước tiên khi mới
đến, đại sư cất thảo am dưới gộp đá ở phía Tây Nam của núi Hoành Sơn, chuyên
tâm tu tập. Người có đạo tâm hay biết, đem cúng thí cho thức ăn thì ngài dùng,
hôm nào không có thí ngài ăn bùn đất, tuyệt nhiên không hề đi quyên xin, khất
thực chi cả. Ngài khổ tu như thế trải qua nhiều năm đến nỗi mình gầy, mặt nám,
trên thân thể chỉ còn có một chiếc y cũ, rách mà thôi. Về phần truyền giáo, đại
sư đứng lên lập trường Trung Đạo, tùy theo căn cơ của mỗi người mà quyền biến
chỉ dạy. Thấy cư dân quanh vùng phần nhiều đều nghèo khổ, tật bệnh, nên ngài
truyền rộng Pháp Môn Tịnh Độ, khuyên tất cả mọi người nên niệm Phật. Trên đá,
nơi gốc cây, ven đường, nơi tường vách, bên hang đá hoặc khe suối, đại sư đều
có biên lời Thánh giáo khuyên mọi người nên tỉnh ngộ lẽ đạo, việc đời, cần
chuyên niệm Phật. Do nơi đức hóa của ngài, từ đó trở đi, không cần chỉ dẫn
nhiều mà lần lượt kẻ mang vải, gạo, người khiêng gỗ, đá, đến càng lúc càng
đông, xây dựng thành ra một cảnh chùa, đồ tứ sự nhiều đến nỗi dư để bố thí cho
những người nghèo. Đại sư vẫn thản nhiên, không khước từ cũng không khuyến
khích, để yên cho dân chúng xây cất chùa miễu, sửa soạn tùy tâm. Chẳng mấy
chốc, nơi vùng hoang dã trước kia nay đã thành ra một cảnh lan nhã thanh
u đồ sộ. Lần lần về sau, bốn phương xa gần, người tín hướng quy-y, niệm Phật
càng ngày càng nhiều, tựa như nước trăm sông đổ dồn về biển cả, tính ra đến
hàng chục vạn người. Vào năm Trinh Nguyên thứ 18 đời nhà Đường, nhằm ngày 19
tháng 7, đại sư an lành thị tịch—Great Venerable Master Thừa Viễn, the third
Patriarch of Chinese Pureland Buddhism, lived during the T’ang Dynasty,
but his origin is unknown. In the beginning, he studied with Zen Master T’ang
in the Imperial City. He then went to learn from Zen Master Tan at Tzu-Chuan.
Thereafter, he came to Ching-Chou to seek the teachings from Dharma Master Chan
of Clear Creek Temple. After he completed his studies of the philosophy of
Buddhism and his cultivated path had reached a high level, Dharma Master Chan
encouraged him to go up to the region of Hung-Shan Mountain to propagate
Buddhism. He was told that that region was his destined land where he could
greatly benefit people by teaching the Buddha Dharma. When he first arrived, he
built a small thatched hut under a cave in the Northwest direction of Hung-Shan
Mountain to cultivate with one mind. Those with a religious mind who knew of
him, brought food as an offering, he would eat, but on the days when he did not
receive food offerings, he would eat mud. Not once did he wander out to beg or
ask for food from anyone. He cultivated asceticism in this way for many years.
It came to a point where he was merely a skeleton covered by a worn out
Buddhist robe. With regard to the propagation of Buddhism, he practiced the
“Middle Way” by following and adapting accordingly to the cultivated capacity
of each individual to teach and guide him or her. Seeing the local residents
suffering from poverty and illnesses, he spread widely the teachings of
Pureland Buddhism, encouraging everyone to practice Buddha Recitation. On
rocks, trees, road sides, walls, caves, creeks, he would write the teachings of
the Enlightened to encourage everyone to be awakened to the Way and see the
truths of existence, life is full of pain, suffering, impermanence, etc., to
practice Buddha Recitation diligently. Through his transforming virtues, from
that time on, without even teaching and guiding others significantly, gradually
more and more people came bringing fabric, rice, wood, stones, etc. to build a
temple. In fact, the goods they brought were so much in excess many items were
donated to the poor in the surrounding community. Throughout this process, he
remained undisturbed and peaceful; he did not resist nor did he encourage, but
let the people to build the temple and decorate as they pleased. Before long,
an isolated area of the past was transformed into a large tranquil and
enchanting temple. In time, gradually, from the four directions near and afar,
people of faith who gathered to rely on him increased more and more,
similar to hundreds of rivers all converging to the sea. There were
hundreds of thousands of faithful disciples followed him to cultivate at the
time.
Thức: Vinnana (p)—Parijnana or Vijnana (skt)—Bà Di Nặc
Nễ—Consciousness.
(A) Nghĩa của Thức—The meanings of Vijnana:
1) Hình thức: Form.
2) Thử: To test—To try—To
tempt—To attempt.
3) Thức khuya: To sit (stay)
up late.
4) Tỉnh thức: To awake.
5) Vijnana (skt)—Tên gọi khác
của tâm. Thức có nghĩa là liễu biệt, phân biệt, hiểu rõ. Tâm phân biệt hiểu rõ
được cảnh thì gọi là thức—Another name for consciousness or mind. Consciousness
means the art of distinguishing, or perceiving, or recognizing, discerning,
understanding, comprehending, distinction, intelligence, knowledge, learning.
It is interpreted as the “mind,” mental discernment, perception, in contrast
with the object discerned.
(B) Các Loại Thức—A varities of Vijnana:
1) Nhất Thức: One Vijnana—See
Nhất Thức.
2) Nhị Thức: Two kinds of
vijnana—See Nhị Thức.
3) Tam Thức: Three kinds of
vijnana—See Tam Thức.
4) Ngũ Thức: Five kinds of
vijnana—See Ngũ Thức.
5) Lục Thức: Six kinds of
vijnana—See Lục Thức.
6) Bát Thức: Eight kinds of
vijnana—See Bát Thức.
7) Cửu Thức: Nine kinds of
vijnana—See Cửu Thức.
8) Vô Lượng Thức: Mật giáo xem
vạn tượng duy tâm, và một tâm là vô lượng tâm—The esoterics considered that all
phenomena are mental and all things are the one mind, hence the one mind is
unlimited mind or knowledge, every kind of knowledge, or omniscience.
(C) Ảnh hưởng của Thức—The influence of Parijnana:
Thức gì không bị ràng buộc bởi những đối nghịch như đồng và dị, vừa đồng vừa
dị, vừa không đồng vừa không dị, thì Thức ấy vượt khỏi mọi cái nhìn lý
luận—Parijnana which is not bound by such opposites as oneness and otherness,
bothness and not-bothness, is beyond all logical survey.
**
For more information, please see Bát Thức.
Thức
A Lại Da: Alaya consciousness—Store or
eighth consciousness—See A Lại Da Thức, and Bát Thức.
Thức
Ảo: Ảo giác của tâm thức—The illusion
of perception, or mind.
Thức
Biến: Hết thảy các pháp môn là do thức
biến ra. Tông Pháp Tướng đặc biệt tu pháp môn nầy—Mental changes, i.e. all
transformations, or phenomenal changes, are mental, a term of the Dharmalaksana
School.
Thức
Ca La Ni: Siksakarani (skt)—A female
preceptor—See Thức Xoa Ma Na.
Thức
Chủ: Tâm phân biệt, tâm làm chủ—The
lord of the intellect, the mind, the alaya-vijnana as discriminator.
Thức
Dậy: To get up.
Thức
Đêm: To stay up late.
Thức
Giả: Learned man.
Thức
Giấc: To awake from sleep.
Thức
Giới: Vijnana-dhatu (skt)—Tâm vương (lục
thức và bát thức tâm vương) tự giữ lấy thể mà có sai biệt với các loại khác—The
elements of consciousness, the realm of mind, the sphere of mind, mind as a
distinct realm.
Thức
Hải: Biển của tạng thức. Gọi chân như
là Như Lai tạng của tạng thức (chân như tùy duyên mà sinh ra các pháp giống như
nước là chân như sanh ra sóng biển là các pháp, nên gọi là thức hải)—The ocean
of mind, i.e. the bhutatathata as the store of all mind.
Thức
Khuya: To stay up late.
Thức
Kinh: Hội đồng kết tập họp lại để xem
xét coi kinh điển in ra có đúng như lời Phật dạy hay không—To test or prove the
scriptures; to examine them.
Thức
La: Sila (skt).
1) Cục đá phẳng—A flat stone.
2) Ngọc trai: Mother of pearl.
Thức
Lãng: Chân như của tâm thể ví như biển,
duyên động của chư thức ví như sóng (chỗ dòng nước do tạng thức chuyển động mà
sinh ra thức lãng)—The waves or nodes of particularized discernment, produced
on the bhutatathata considered as the sea of mind.
Thức
Mạt Na: Ý Căn—Klistamanas
consciousness—Seventh consciousness—See Bát Thức 7.
Thức
Ngoại Vô Pháp: See Duy Tâm, and Duy Sắc.
Thức
Ngưu: Thân ví như chiếc xe, thức ví như
con trâu—Intellect the motive power of the body, as the ox is of the cart.
Thức
Suốt Đêm: To have a sleepless night.
Thức
Tạng: Như Lai Tạng—Như Lai tạng cùng với
vô minh hòa hợp mà tạo thành A Lại Da thức, sinh ra hết thảy pháp môn—The
storehouse of Tathagata—The storehouse of mind, or discernment, the
alaya-vijnana whence all intelligence or discrimination comes.
Thức
Tâm: Tâm vương của thức (lục thức hay
bát thức)—The perceptive mind.
Thức
Thực: Thức ăn tinh thần hay lấy thức mà
duy trì thể để nuôi sống những chúng sanh trong địa ngục và chư Thiên—Spiritual
food, mental food, by which are kept alive the devas of the formless realms and
the dwellers in the hells.
**
For more information, please see Tứ Thực.
Thức
Tinh: Tinh yếu của tâm (thức đúng và
thanh tịnh)—Pure or correct discernment or knowledge; the essence of mind.
Thức
Tỉnh: To awaken.
Thức
Trú: See Thức Trụ and Tứ Thức Trú.
Thức
Trụ: Chỗ an trụ của tâm thức—Vijnana on
which perception, or mind, is dependent.
**
For more information, please see Tứ Thức
Thức
Túc Mạng Thông: Purva-nivasanusmrti-jnana (skt)—Cái
thức biết được các đời trước của mình và của người khác—Knowledge of all forms
of previous existence of oneself and others.
Thức
Uẩn: Vijnana-skandha (skt)—Theo Câu Xá
và Thành Thực tông, thức uẩn là một trong ngũ uẩn—The Abhidharma-kosa and
Satyasiddhi sects, vijnana-skandha is one of the five aggregates or attributes.
Thức
Vô Biên Xứ: The state of boundless knowledge
(limitless perception).
** For more information, please see Tứ Thiền
Thức
Xoa: Siksa (skt)—To learn—To study.
Thức
Xoa Ma Na: Siksamana (skt)—Người nữ tu tập sự
bằng cách thực tập sáu giới—Một trong năm chúng xuất gia, tuổi từ 18 đến 20,
học riêng lục pháp để chuẩn bị thọ cụ túc giới—A novice, observer of the six commandments—One
of the five classess of ascetics, a female neophyte who is from 18 to 20 years
of age, studying six rules (aldutery, stealing, killing, lying, alcoholic
liquor, eating at unregulated hours) to prepare to receive a full
ordaination.
Thức
Xoa Ma Ni: See Thức Xoa Ma Na.
Thức
Xoa Ni: See Thức Xoa Ma Na.
Thức
Xứ Định: Trạng thái thiền định trong Thức
Xứ Thiên—The dhyana, or abstract state, which corresponds to the heaven of
limitless knowledge.
Thức
Xứ Thiên: Thức Vô Biên Xứ, cõi trời thứ hai
trong tứ Vô Sắc Thiên—The heaven of limitless knowledge, the second of the four
formless heavens (Catur-arupya-brahmalokas).
Thực:
(I) Nghĩa của “Thực”—The meanings of
“ahara”
1) Chân thực:
True—Honest—Sincere.
2) Sự thực: Real—Absolute—Fundamental.
3) Ăn: To eat—To feed.
4) Thức ăn: Ahara (skt)—Tiếng
Phạn gọi là A Hạ La, nghĩa là thức ăn—Food.
5) Thực vật: A plant—Trồng
cây—To plant.
6) Thực vậy: In fact.
(II) Phân loại “Thực”—Categories of “ahara”
(A) Tam Tịnh Nhục: Three kinds of clean flesh—See Tam
Tịnh Nhục.
(B) Ngũ Thực: Five kinds of spiritual food—See
Ngũ Thực.
(C) Ngũ Tịnh Nhục: The five kinds of clean flesh—See
Ngũ Tịnh Nhục.
(D) Cửu Tịnh Nhục: Nine kinds of clean flesh—See Cửu
Tịnh Nhục.
Thực
Báo Độ: Phật Độ hay tên gọi tắt của thực
tướng vô chướng ngại độ, độ thứ ba trong tứ độ Thiên Thai—Buddha-ksetra, or the
land of Buddha-reward in Reality free from all barriers, that of the
Bodhisattva, the third of the four lands of T’ien-T’ai.
**For
more information, please see Tứ Độ (3).
Thực
Báo Vô Chướng Ngại: Final unlimited reward—The
Bodhisattva realm.
Thực
Bổn: Chân lý cơ bản, áp dụng cho Kinh
Pháp Hoa, đối lại với giáo thuyết Phật pháp trước đó—Fundamental reality,
applied to the teaching of the Lotus sutra, as opposed to the previous Buddhist
teaching.
Thực
Bụng: Frank—Sincere.
Thực
Chất:
· Bản chất thực
sự: True (real) nature.
· Những phần hợp
thành hay vật chất của bất cứ vật gì: Dravya (skt)—The substance, ingredients or
materials of anything or object.
Thực
Chất Tính: Dravyatva (skt)—Substantiality.
Thực
Chúng Đức Bổn: Tích tập hay vun trồng vô số công
đức—To plant all virtuous roots, cultivate all capacities and powers.
Thực
Chứng: Verification—To acquire by ourselves.
Thực
Chứng Qua Kinh Nghiệm: Verification through experience.
Thực
Chứng Trực Giác Về Tánh Không:
Intuitive realization of emptiness.
Thực
Dạ: See Thực Bụng.
Thực
Dục: Ham muốn ăn uống, một trong bốn
thứ ham muốn—Desire, or lust for food, one of the four cravings—See Tứ Dục.
Thực
Dụng: Practical.
Thực
Đại Thừa Giáo: Giáo lý Đại Thừa tỏ rõ chân thực,
chứ không mang quyền giả phương tiện (đối lại với Quyền Đại Thừa Giáo); các
tông Thiên Thai và Hoa Nghiêm cho rằng mình là Thực Đại Thừa Giáo—The Real Mahayana,
freed from temporal, relative, or expedient ideas; the T’ien-T’ai, Hua-Yen,
Intuitional, and Shingon schools claim to be such.
Thực
Đạo: Con đường chân đạo, hay chân lý
của Phật pháp—The true way, the true religion, absolute Buddha-truth.
Thực
Đế: Lý chân thực hay là chân pháp—The
true statement of a fundamental principle.
Thực
Đường: Phòng ăn trong tự viện—The dining
hall of a monastery.
Thực
Giả: True and false.
Thực
Giáo: Giáo pháp chân thực của Như Lai
(đối lại với quyền giáo là giáo pháp tùy căn cơ mà dùng phương tiện thuyết pháp
độ sanh)—The teaching of reality; the real or reliable teaching.
**
For more information, please see Thiên
Thực
Hành: To carry out—To practice—To
effect—To carry into effect.
Thực
Hành Bản Nguyện: To fulfill one’s original vow.
Thực
Hành Bố Thí: To practice charity.
Thực
Hành Bồ Tát Đạo: To practice the Bodhisattva’s
way—Nếu muốn thực hành Bồ Tát đạo, chúng ta phải luôn thân nhẫn ý nhẫn—If we
want to practice the Bodhisattva’s way, we should always be forebearing the
body and the mind.
Thực
Hành Hạnh Hiểu Và Thương: To
practice understanding and love.
Thực
Hành Hạnh Yêu Thương: To practice love.
Thực
Hành Giác Ngộ: To achieve enlightenment.
Thực
Hành Thiền Định: A practice of meditation—To
practise meditation.
Thực
Hành Thiền Định Khiến Tâm An, Tánh Tốt Và Tướng Hảo: To practise meditation will lead to a calm mind, better
character and form.
Thực
Hậu: Sau khi ăn, không phải là sau giờ
ngọ, mà là sau khi ăn sáng cho tới bữa ăn chánh ngọ—After food, not after the
principal meal at noon, but after breakfast till noon.
Thực
Hiện: To realize—To carry out.
Thực
Hóa: Chân lý vĩnh hằng đối lại với
quyền hóa với hiện tượng nhất thời—The real or noumenal Buddha as
contrasted with the temporal or phenomenal Buddha.
Thực
Hóa Nhị Thân: two real Buddha bodies:
1) Báo thân: Sambhogakaya.
2) Hóa thân: Nirmanakaya.
**
For more information, please see Nhị Thân.
Thực
Không: Nhất thiết chư pháp đều do nhân
duyên sinh ra, không có tự tính—Absolute sunya, or vacuity; all things being
produced by cause and environment are unreal.
Thực
Kinh: Thực kinh đối lại với quyền kinh
(theo Kinh Trung A Hàm: “Con người coi luyến ái là món ăn, luyến ái coi vô minh
là món ăn, vô minh coi ngũ cái là món ăn, bất tín coi ác pháp là món ăn, biển
cả coi sông lớn là món ăn, sông lớn coi sông nhỏ là món ăn, khe suối, ao đầm
coi giọt mưa là món ăn)—The true sutras as contrasted to the relative or
temporary sutras, a term of the Lotus school.
Thực
Lợi: Relics—See Xá Lợi.
Thực
Lực: Real strength (force—power).
Thực
Mật: To eat honey, i.e. to absorb the
Buddha’s teaching.
Thực
Ngã: Real self—Thực ngã đối lại với giả
ngã—The true ego, in contrast with the phenomenal ego.
Thực
Ngữ:
1) Lời nói đúng với sự thật
của Đức Phật và các bậc tu hành: True or reliable words.
2) Lời nói tương xứng với sự
thực, hay hành động tương xứng với lời nói: Words corresponding to reality.
3) Giảng thuyết của chân ngôn
(Mật ngữ): Discussions of reality.
Thực
Nhãn: Mắt có thể thấy được chân lý, như
Phật nhãn—An eye able to discern reality, i.e. the Buddha-eye.
**For
more information, please see Ngũ Nhãn.
Thực
Ra: In fact—In reality.
Thực
Sắc Thân: Báo thân, đối lại với Pháp
thân—Sambhogakaya—The real Buddha-body, in contrast with his Nirmanakaya.
**
For more information, please see Sắc Thân.
Thực
Tài: Real talent.
Thực
Tại: Tattva (skt).
· Tinh túy hay bản
thể của điều gì: The essence or substance of anything.
· Trạng thái thực:
Real state—Reality.
· Theo triết học
Trung Quán, Thực Tại là bất nhị. Nếu giải lý một cách thích đáng thì bản chất
hữu hạn của các thực thể biểu lộ vô hạn định không những như là cơ sở của chúng
mà còn là Thực Tại Tối Hậu của chính những thực thể hữu hạn. Thật ra, vật bị
nhân duyên hạn định và vật phi nhân duyên hạn định không phân biệt thành hai
thứ, vì tất cả mọi thứ nếu được phân tích và tìm về nguồn cội đều phải đi vào
pháp giới. Sự phân biệt ở đây, nếu có, chỉ là tương đối chứ không phải là tuyệt
đối. Chính vì thế mà Ngài Long Thọ đã nói: “Cái được xem là cõi trần thế hay
thế gian từ một quan điểm, thì cũng chính là cõi Niết Bàn khi được nhìn từ một
quan điểm khác.”—According to the Madhayamaka philosophy, Reality is non-dual.
The essential conditionedness of entities, when properly understood, reveals
the unconditioned as not only as their ground but also as the ultimate reality
of the conditioned entities themselves. In fact, the conditioned and the
unconditioned are not two, not separate, for all things mentally analyzed and
tracked to their source are seen to enter the Dharmadhatu or Anutpadadharma.
This is only a relative distinction, not an absolute division. That is why
Nagarjuna says: “What from one point of view is samsara is from another point
of view Nirvana itself.”
Thực
Tại Tế: Bhutakoti (skt)—Theo triết học
Trung Quán, Thực Tại Tế là sự thâm nhập khôn khéo của trí tuệ vào pháp giới.
Chữ ‘Bhuta’ có nghĩa là thực tại không bị nhân duyên hạn định, tức là pháp
giới. Còn chữ ‘Koti’ có nghĩa là sự không khéo để đạt đến giới hạn hay chỗ tận
cùng; nó nhấn mạnh sự thể hiện, tức là một loại thành toàn. Thực tại tế cũng
được gọi là ‘vô sanh tế,’ có nghĩa là chốn tận cùng ở ngoài cõi sanh
tử—According to the Madhyamaka philosophy, Bhutakoti refers to the skilful
penetration of the mind into the Dharmadhatu. The word ‘Bhuta’ means the
unconditioned reality, the Dharmadhatu. The word ‘Koti’ means the skill to
reach the limit or the end; it signifies realization. Bhutakoti is also called
anutpadakoti, which means the end beyond birth and death.
Thực
Tâm: frank—Sincere.
Thực
Tập: On-the-job-training.
Thực
Tế:
1) Practical.
2) The region of reality: See
Không Tế.
Thực
Tế Lý Địa: Chân như—The noumenal universe,
the bhutatathata.
Thực
Thà: Naive—Honest—Candid—Sincere.
Thực
Thể: Entity.
Thực
Thời: Giờ ăn bữa chính trong tự viện là
giờ ngọ. Đây là phép của tam thế chư Phật mà chư Tăng Ni phải tuân giữ, quá
trưa (sau 1 giờ trưa) là không thể ăn được nữa—The time of eating the principal
meal, i.e. noon; nothing might be eaten by members of the Order after noon.
Thực
Tiền: Probhakta (skt)—Tiếng Phạn nói là
Bố La Phược Hạ Noa, ý nói trước bữa ăn chánh ngọ—Before food, i.e. before the
principal meal at noon.
Thực
Tiễn:
Pragmatism—Practically—Realistic—Buddhism is realistic.
Thực
Tính: Tên khác của chân như (thực tính
của chư pháp là thanh tịnh bình đẳng, chẳng phải có chẳng phải không)—Real
nature or essence, i.e. the bhutatathata.
Thực
Tình: Real situation—Reality—Sincerity.
Thực
Trí: Sự hiểu biết hay thông đạt về thực
tướng của chư pháp, đối lại với quyền trí là sự thông đạt về sự sai biệt của
các quyền pháp—The knowledge or wisdom of reality, in contrast with knowledge
of the relative.
Thực
Tướng: Dharmata or Bhutatathata
(skt)—Chân như (tính chất chân thực thường trụ)—Pháp tánh (thể tính vạn
pháp)—Bản thể—Thực thể—Nhất thực—Nhất như—Nhất tướng—Vô tướng—Pháp chứng—Pháp
vị—Niết bàn—Vô vi—Chân đế—Chân tánh—Chân không—Thực tánh—Thực đế—Thực tế—Chân
tướng, bản tánh, là bản thể của vạn hữu (tướng là vô tướng), đối lại với hư
vọng—Reality, in contrast with unreal or false; absolute fundamental reality,
the ultimate, the absolute; the Dharmakaya, or the Bhutatathata.
Thực
Tướng Hoa: Thực Tướng Phong—Chân lý Phật
pháp—The flower, or breeze, of Reality, i.e. the truth, or glory, of Buddhist
teaching.
Thực
Tướng Huệ: Chứng đắc lý thực tướng hay chân
tuệ chứng thực—Wisdom in regard to reality.
Thực
Tướng Pháp Giới: Pháp Giới Thực Tướng—Một nửa đầu
của Kinh Pháp Hoa và một nửa cuối của Kinh Hoa nghiêm nói về thực tướng—The
first half of a Lotus sutra term for Reality, the latter half a Hua-Yen term
for the same—See Pháp Giới Thực Tướng.
Thực
Tướng Quán: Quán sát chân lý—Insight into, or
meditation on Reality.
Thực
Tướng Tam Muội: Thiền định về lý không để đạt được
tính không thực của hiện tượng—The samadhi of reality, in which the unreality
of the phenomenal is realized.
Thực
Tướng Thân: The absolute truth or light of the
Buddha.
Thực
Tướng Trí Thân: Đức Đại Nhật Như Lai coi pháp giới
thể tính trí là thân—The body of the absolute knowledge, or complete knowledge
of reality, i.e. that of Vairocana.
**
For more information, please see Thập
Thân Phật.
Thực
Tướng Tuệ: See Thực Tướng Huệ.
Thực
Tướng Vi Vật Nhị Thân: Pháp thân và hóa thân Phật—The
Dharmakaya or spiritual Buddha, and the Nirmanakaya, i.e. manifested or
phenomenal Buddha.
**
For more information, please see Nhị Thân.
Thực
Tướng Vô Tướng: Tướng thân chân thực của vạn hữu
hay là cái chân thực tuyệt đối (cái tướng xa lìa sự sai biệt tương đối)—Reality
is Nullity, i.e. is devoid of phenomenal characteristics, unconditioned.
Thực
Vật Ngũ Quả: The five kinds of edible fruits
and grains: hose with stones (pips), rinds, shells, seeds (e.g. grains), pods.
Thực
Xoa Nan Đà: Siksananda (skt)—Thí Khất Xoa Nan
Đà—Một vị Sa Môn người nước Vu Điền đã giới thiệu một mẫu tự mới vào Trung Quốc
khoảng năm 695 sau Tây Lịch; ông được Vũ Hậu mời đến Lạc Dương (? cùng ngài Bồ
Đề Lưu Chi) dịch 19 bộ kinh, tức là 107 quyển Kinh Hoa Nghiêm, sau nầy 16 dịch
phẩm khác cũng được người ta xem là của ông (ông thị tịch lúc 59 tuổi, hỏa táng
xong cái lưỡi vẫn không cháy)—A sramana of Kustana (Khotan) who in 695 A.D.
introduced a new alphabet into China and translated nineteen works; the Empress
Wu invited him to bring a complete copy of the Hua-Yen sutra to Lo-Yang;
sixteen works in the present collection are assigned to him.
Thực
Xướng: Diễn nói thực pháp của Như
Lai—Reality-proclamation, i.e. to preach the Tathagata’s law of reality.
Thửng: Lửng thửng—To walk slowly.
Thước:
1) Chim ác là: Magpie—Jay—Daw.
2) Nấu chảy kim loại—To melt
metal.
3) Sáng rực:
Bright—Glistening—Flashing—Shining.
Thước
Ca La: Sakraditya (skt)—Chước Ca Bà
La—Chước Ca La—Chước Yết La.
1) Luân: Cakra (skt)—Vòng bánh
xe—A wheel.
2) Núi Tu Di: See Meru in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Sumeru Mountain in English-Vietnamese
Section.
3) Một vị vua của xứ Ma Kiệt
Đà sau thời Phật Thích Ca. Vị nầy đã xây một tháp thờ Phật tại đây—A king of
Magadha, some time after Sakyamuni’s death, to whom he built a temple.
Thước
Ca La A Dật Đa: See Thước Ca La.
Thước
Cạt Để: See Thước Ngật Để.
Thước
Đổ Lư: Satru (skt)—Tên của một loài quỷ
(kẻ thù)—Name of a demon, enemy.
Thước
Ngật Để: Sakti (skt)—Tướng hay dấu hiệu—A
tally or sign.
Thước
Sào:
1) Tổ chim ác là: A magpie’s
net.
2) Nơi dùng cho thiền tập:
Sometimes applied to a place of meditation.
Thước
Viên: Trúc Lâm—Vườn có nhiều chim ác là,
ám chỉ vườn Trúc Lâm—Magpie garden, applied to Venuvana.
Thước
Yết La: Sakra (skt)—Thích Ca La—Thích Yết
La—Xa Yết La.
1) Tên của Trời Đế
Thích: Name of Indra.
2) Tên của một xứ vùng
bắc Ấn: Name of a country north of India.
Thước
Yết La Giáo: Giáo pháp của Trời Đế
Thích—Indra’s dharma.
Thườn
Thượt: Very long.
Thương:
1) Bị thương: To injure—Wound.
2) Màu xanh biếc: Azure—Grey.
3) Tên của một loài quỷ Dạ
Xoa: Name of a Yaksa.
4) Thương mại: Trade—Merchant.
5) Thương nghị: To trade.
6) Thương thảo: To consult.
7) Tổn thương:
Hurt—Harm—Distress.
8) Trời: The heavens.
9) Yêu thương: To love.
Thương
Ai Sâu Đậm: To love someone deeply.
Thương
Đàm: To negotiate.
Thương
Điếm: Trading place.
Thương
Gia: A merchant—A business-person.
Thương
Hại: To have pity (mercy--compassion)
on—To pity—To feel pity.
Thương
Hòa Khí: Phá hoại sự hòa hợp—To disturb the
harmony.
Thương
Long Huyệt: Hang rồng xanh quấn lấy miếng ngọc
bùa phép, mà chỉ có người gan dạ lắm mới đạt được—The cave of the azure or
green dragon, where it lies curled over the talismanic pearl, which only a hero
can obtain.
Thương
Lượng: Thương thảo hay bàn luận với nhau,
như học trò bàn đạo với thầy—To consult—To discuss together (between master and
pupil)—To negotiate.
Thương
Mại: Người buôn bán, giai cấp thứ ba
trong bốn gia cấp ở Ấn Độ thời Đức Phật còn tại thế—A trader, the third of the
four castes in India at the time of the Buddha—See Tứ Giai Cấp Ấn Độ.
Thương
Mến: To love—To cherish.
Thương
Mệnh: Sự tổn thương đến sinh mệnh—Injury
to life.
Thương
Na Hòa Tu: Sanakavasa or Sanavasa (skt)—Còn
gọi là Na Hòa Tu, Thương Nặc Ca, Thương Nặc Ca Phược Sa, Xá Na Ba Tư, người em
trai và cũng là đệ tử của ngài A Nan. Một vị A La Hán, mà theo Eitel, trong
Trung Anh Phật Học Từ Điển, cho là vị tổ thứ ba ở Ấn Độ, gốc Ma Thâu Đà, người
đã chủ trì cuộc kết tập kinh điển lần thứ hai. Theo truyền thống Tây Tạng, ông
được gọi là “Thiết Nặc Ca” vì khi sanh ra ông đã được trùm bởi áo Thiết nặc Ca
(có thuyết nói Thương Nặc Ca là tên một loại áo. Khi ngài đổi đời mặc áo “thiết
nặc ca” nên nhân đó mà gọi áo “thiết nặc ca” là áo gai. Theo Tây Vực Ký, Thương
Na Hòa Tu khi còn ở kiếp trước đã lấy cỏ “thiết nặc ca” làm áo, và bố thí cho
chúng Tăng vào ngày giải an cư kiết hạ. Ngài thường mặc chiếc áo nầy trong năm
trăm thân. Ở đời hậu thân, ngài và chiếc áo cũng theo thai ra đời. Thân thể lớn
dần, chiếc áo cũng rộng theo. Khi ngài được A Nan độ cho xuất gia, thì chiếc áo
trở thành pháp phục. Khi ngài thọ cụ túc giới thì chiếc áo trở thành chiếc Cà
sa 9 mảnh. Khi tịch diệt ngài phát nguyện sẽ để lại chiếc áo cho hết thảy di
pháp của Đức Thích Ca, nguyện lưu cái áo lại cho đến khi đạo pháp của Đức Thích
Ca truyền tận áo mới bị mục nát)—A younger brother and disciple of
Ananda. An arhat, whom Eitel, in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, gives as the third patriarch, a native of Mathura, and says: “A
Tibetan tradition identifies him with yasas, the leader of the II Synod.
Because of his name he is associated with a hemp or linen garment, or a
covering with which he was born.
Thương
Nặc Ca Phược Sa: Sanakavasa or Sanavasa (skt)—See
Thương Na Hòa Tu.
Thương
Nghị: To negotiate—To discuss.
Thương
Nhớ: To mourn over.
Thương
Tâm: Heart-rending
(stricken—Gripping—piercing)—Pitiful.
Thương
Tật: Thương tàn—Wounded and crippled.
Thương
Thuyết: To enter into (upon)
negotiations—To negotiate.
Thương
Tiếc: To lament—To regret—To mourn for.
Thương
Tổn: To deteriorate—To wound someone’s
pride—Harmful.
Thương
Xót: To commiserate—To have pity on—To
pity—To feel pity for—To take pity for---To have mercy on someone.
Thương
Yết La: Sankara (skt).
1) Kiết tường—Auspicious.
2) Tên của Thần Siva, dịch là Cốt
Tỏa: Name for “Siva,” interpreted as “Bone-chains.”
3) Tên của vị ngoại đạo, một
triết gia nổi tiếng vào thế kỷ thứ tám sau Tây Lịch, người nổi tiếng chống lại
đạo Phật: Sankaracarya, the celebrated Indian philosopher of the eighth century
A.D. who is known as a great opponent of Buddhism.
Thương
Yêu: Love—To be affectionate to.
Thương
Yêu Lẫn Nhau: To love one another—Buddha spent
all his life to teach all of us how to love one another.
Thường:
1) Thường hằng: Nitya (skt)—Eternity—Prolonged—Constant
Permanent—Constant and eternal.
2) Bình thường:
Normal—Ordinary—Regular—Often.
3) Bồi thường: To make
amends—To compensate—To repay.
Thường
Ba La Mật: Thường là Ba La Mật đầu tiên trong
Tứ Ba La Mật—Eternity—The first of the four paramitas, the others are Bliss
(Lạc), Personality (Ngã), Purity (Tịnh)—See Thường Lạc Ngã Tịnh.
Thường
Bất Khinh Bồ tát: Sadaparibhuta (skt)—Theo Phẩm 20
Kinh Pháp Hoa, Thường Bất Khinh Bồ Tát là tiền thân Phật Thích Ca, Ngài luôn
chào hỏi và tán thán những người Ngài gặp và nói “Tôi không dám khinh các Ngài
vì các Ngài rồi đây sẽ thành Phật.” Thường Bất Khinh Bồ Tát là tiền thân của
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni—According to the Lotus Sutra, Chapter 20, Never
Despite (Never Slighted) Bodhisattva was the previous incarnation of the
Buddha. Bodhisattva who constant greeted all beings he met and praised that
they were destined for Buddhahood. Never Despite (slighted others) Bodhisattva, a former reincarnation of Sakyamuni Buddha.
Thường
Cảnh: Cảnh giới lìa bỏ tất cả mọi tướng
sanh diệt—The eternal realm.
Thường
Chiếu: Tên của một thiền viện tân lập,
tọa lạc tại xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Biên Hòa, Nam Việt Nam. Thiền
viện được Thiền Sư Thích Thanh Từ sáng lập năm 1974, mang tên một danh sư Việt
Nam thời Lý. Thiền viện hiện nay được mở rộng, là trung tâm của các thiền viện
nổi tiếng trong vùng như Viên Chiếu (1974), Linh Chiếu (1974), Huệ Chiếu
(1975), và Phổ Chiếu (1975)—Name of a newly built Ch’an Institute, located in
Phước Thái village, Long Thành district, Biên Hòa province. The Ch’an Institute
was built in 1972 by Most Venerable Thích Thanh Từ, and was named after a
Vietnamese famous Master in the Lý dynasty. Nowadays, the enlarged Cha’n
Institute is the center of other famous Ch’an Institutes, i.e. Viên Chiếu
(1974), Linh Chiếu (1974), Huệ Chiếu (1975), and Phổ Chiếu (1975).
Thường
Chiếu Thiền Sư: Zen Master Thường Chiếu
(?-1203)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Phù Ninh, Bắc Việt. Ngài là một viên quan của
triều đình, nhưng xuất gia và trở thành đệ tử của Thiền sư Quảng Nghiêm tại
chùa Tịnh Quả. Ngài là pháp tử đời thứ 12 dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Về sau,
ngài đến làng Ông Mạc và trụ tại một ngôi chùa cổ. Phần đời còn lại của ngài,
ngài dời về chùa Lục Tổ trong vùng Thiên Đức để hoằng hóa Phật giáo cho đến khi
ngài thị tịch vào năm 1203—A Vietnamese Zen master from Phù Ninh, North
Vietnam. He was a mandarin of the royal court before he left home and became a
disicple of Zen master Quảng Nghiêm at Tịnh Quả Temple. He was the dharma heir
of the twelfth generation of the Wu-Yun-T’ung Zen Sect. Later, he went to Ông
Mạc village and stayed at an old temple for some years. He spent the rest of
his life to expand Buddhism at Lục Tổ Temple in Thiên Đức. He passed away in
1203.
Thường
Có: Frequent.
Thường
Dân: Civilian.
Thường
Dùng: In current (common) use.
Thường
Đạo:
1) Đạo lý bình thường:
Regular way.
2) Đạo lỳ vĩnh cữu: Way of
eternity—Enternal way.
Thường
Đồ: Quy tắc thông thường—Regular ways
or methods.
Thường
Hay: Consistently
Thường
Hằng: Permanent—Constantly.
Thường
Hành:
1) Những phương pháp bình
thường: Ordinary procedures.
2) Thường xuyên tu
hành—Constantly doing, or practising.
Thường
Kiến: Eternalism—Holding to the view of
permanence or immortality—Permanence—The view that holds personality as
permanent—See Nhị Kiến (B) (2).
Thường
Lạc Ngã Tịnh: Bốn phẩm chất của cuộc đời Đức
Phật được giảng trong Kinh Niết Bàn—The four paramitas of knowledge—Four noble
qualities of the Buddha’s life expounded in the Nirvana Sutra—Four
transcendental realities in nirvana (Eternity, Bliss, Personality or true self,
Purity).
Thường
Lập Thắng Phan: Avanamita-vaijayanta (skt)—Danh
hiệu của Đức Phật mà ngài A Nan sẽ thành sau nầy—Ever errect victorious
banner—Name of Ananda’s future Buddha-realm.
Thường
Lực: Lực không bao giờ mất—Unfailing
powers.
Thường
Một: Luôn luôn bị chìm đắm trong biển
sanh tử—Ever drowning in the sea of mortality.
Thường
Nghiệp: Acinna (p)—Habitual karma—See
Nghiệp Thường.
Thường
Nhãn: Mắt thịt của phàm phu—The ordinary
physical eye.
Thường
Niên: Yearly—Annually.
Thường
Niệm: Luôn luôn ức niệm (theo Kinh Pháp
Hoa, nếu có chúng sanh có nhiều dâm dục, mà biết thường xuyên niệm tụng Quán
Thế Âm Bồ Tát, thì có thể lìa bỏ dâm dục)—Always remembering; Always repeating.
Thường
Quang: Ánh sáng không ngừng của hóa thân
Phật—The constant or eternal light—The unceasing radiance (halo) of the
Buddha’s body.
Thường
Thân: Thân thường trụ của Phật—Permanent
or eternal body of the Buddha—Eternal Buddha-body (Dharmakaya).
Thường
Thường:
Usually—Ordinarily—Always—Generally.
Thường
Tịch: Thân thể lìa bỏ tướng vô diệt và
dứt hết mọi não phiền, hay sự tịch tịnh vĩnh hằng nơi Niết Bàn—Eternal
peace—Nirvana.
Thường
Tịch Quang Độ: Thường Tịch Quang Tịnh Độ, trú xứ
của chư Phật (Theo Kinh A Di Đà, thì đây là cõi nước không phải ai cũng vãng
sanh về được, cũng không thể bỗng nhiên niệm vài tiếng “namo” không chí thành
mà được. Thân Như Lai không thể thân cận với những ai căn lành cạn cợt. Đây
không phải là nơi của những hạng người phước đức mỏng manh có thể hưởng thọ
được)—The realm where permanent tranquility and enlightenment reign—Buddha
Parinirvana—The realm of spirit where all are in perpetual peace and glory. The
realm of eternal rest and light, and of eternal spirit (dharmakaya), the abode
of Buddhas. T’ien-T’ai fourth Buddhaksetra.
Thường
Tinh Tấn Bồ Tát: Nitya Bodhisatvas.
Thường
Trí: Trí tuệ vĩnh hằng. Thực tướng của
chư pháp là lìa bỏ sinh diệt mà thành vô tướng, cái trí chứng được thường cảnh
vô tướng gọi là thường trí—Eternal knowledge, not conditioned by phenomena,
abstract.
Thường
Trụ: Pháp không sinh diệt không biến
thiên gọi là thường trụ—Permanent—Eternal—Eternal existence—Nothing having been
created nothing can be destroyed—Always abiding.
Thường
Trụ Nhứt Tướng: Chân lý phía sau vạn hữu là thường
trụ nhứt tướng—The eternal unity or reality behind all things.
Thường
Trực: Standing—Permanent.
Thường
Tùy Học Phật: To follow the teachings of the
Buddha at all times—Đây là hạnh nguyện thứ tám trong Phổ Hiền Thập Hạnh Nguyện.
Thường tùy học Phật là chúng ta sẽ giống như Phật Tỳ Lô Giá Na, phát tâm tu
hành tinh tấn không trễ lui, đem thân khẩu ý thanh tịnh, tùy theo căn tánh của
chúng sanh mà hóa độ cho họ được thành thục—This is the eighth of the ten
conducts and vows of Samantabhadra bodhisattva. To follow teachings of the
Buddha at all times means that we will be like Vairocana Thus Come One, vow
never retreat from vigor. We should utilize our pure body, mouth and mind to
learn and to preach Buddha-dharma, according to the living beings’
levels.
Thường
Xuyên: Unceasingly without a break.
Thưởng:
1) Khen thưởng: To reward—To
compensate.
2) Thưởng thức: To enjoy—To
contemplate.
Thưởng
Công: To requite (compensate) someone’s
services.
Thưởng
Hoa: To enjoy the flower.
Thưởng
Ngoạn: To admire.
Thưởng
Nguyệt: To admire the moon.
Thưởng
Thức: To enjoy.
Thượng:
1) Uttara (skt)—Superior.
2) Above—Upper.
3) High.
4) To ascend.
Thượng
Bối: Superior or highest class.
Thượng
Bối Quán: Phép quán tưởng thứ 14 trong 16
phép quán của trường phái A Di Đà, cho những người thành tâm cầu về Tịnh Độ với
lòng vị tha thâm sâu—The fourteen of the sixteen contemplations of the Amitabha
school, with reference to those who seek the Pure Land with sincere, profound
and altruistic hearts.
Thượng
Căn: Superior character or capacity.
Thượng
Cầu Bồ Đề, Hạ Hóa Chúng Sanh:
Thượng cầu Phật đạo, hạ hóa chúng sanh, một trong những đại nguyện của một vị
Bồ Tát—Above to seek bodhi, below to save (transform) beings, one of the great
vow of a Bodhisattva.
Thượng
Cầu Bổn Lai Chân Diện Mục: Trên cầu
Phật tánh nguyên thủy (to seek for the original or Buddha-nature)—See Thượng
Cầu Bồ Đề, Hạ Hóa Chúng Sanh.
Thượng
Chuyển: The upward turn in
transmigration—Những hành động theo đúng chân lý đưa đến sự chuyển hóa theo
chiều hướng đi lên—Acts in accordance with the primal true, or Buddha-nature
(when the good prevails over the evil) cause upward turn in transmigration.
Thượng
Cổ: Antiquity.
Thượng
Du: High region.
Thượng
Đẳng: Superior—Supreme.
Thượng
Đẳng Thần: Supreme Deities.
Thượng
Đế: God or Creator—Ngoại đạo tin rằng
có cái gọi là “Thượng Đế” sáng tạo mọi thứ, có quyền năng thưởng phạt. Nói cách
khác, mọi sự vật, họa phúc, xấu tốt, vui khổ trên thế gian đều do quyền năng
của một đấng tạo hóa tối cao, một vị chúa tể duy nhất sáng tạo có quyền thưởng
phạt—Externalists believe that there exists a so-called “God” who creates all
creatures and has the almighty power to punish and reward them. In other words,
everything in this world whether good or bad, lucky or unlucky, happy or sad,
all come from the power of a supreme Creator, the only Ruler to have the power
of reward and punishment.
Thượng
Đường: Đi đến sảnh đường thuyết pháp—To
go to the hall to expound the Buddha’s teaching (the doctrine)—To go to a
temple for the purpose of worship or bearing presents to the monks.
Thượng
Giới: Heaven.
Thượng
Giới Thiên: The devas of the regions of form
and formlessness.
Thượng
Hạng: First class (rate).
Thượng
Hành Bồ Tát: Visista-caritra (skt).
· Tùng Địa
Dõng Xuất Bồ Tát-Bodhisattva, who suddenly rose out of the earth as Buddha was
concluding one of his Lotus sermons. He is supposed to have been a convert of
the Buddha in long past ages and to come to the world in its days of evil.
· Sau khi
trải qua nhiều gian khổ và khó khăn trong việc truyền bá Nhật Liên tông, Nhật
Liên cũng viết được nhiều tác phẩm. Trong “Khai Mục Sao,” ông có lời nguyện trứ
danh của ông là “Ta sẽ là cột trụ của Nhật Bản, ta sẽ là con mắt của Nhật Bản,
ta sẽ là huyết mạch của Nhật Bản.” Qua đây, ông tự nhận ông là Bồ Tát Thượng
Hành là vị mà Đức Phật phó thác cho công việc bảo vệ chánh pháp: After
undergoing so many hardships and troubles, Nichiren wrote several works. In the
Eye-opener, his famous vows are found: “I will be the pillar of Japan; I will
be the eyes of Japan; I will be the vessel of Japan.” Here he became conscious
of himself being the Distinguished Action Bodhisattva (Visistacaritra) with
whom the Buddha entrusted the work of protecting the Truth.
Thượng
Hảo Hạng: First rate quality.
Thượng
Khách: Most honoured guest.
Thượng
Khẩn: Extremely urgent—most immediate.
Thượng
Kiếp: The superior life.
Thượng
Lộ: To set out (start) on one’s way.
Thượng
Lưu:
1) Đi ngược dòng sanh tử để
đến Niết Bàn: Urdhvasrotas (skt)—The flow upwards—To go upwards against the
stream of transmigration to parnirvana.
2) Thượng nguồn: Up-stream.
Thượng
Lưu Xã Hội: High society.
Thượng
Nguyên: The fifteen of the first moon.
Thượng
Ngươn: The Superior world.
Thượng
Nhân: Một người có thượng trí, thượng
đức và thượng hạnh—A man of superior wisdom, virtue and conduct.
Thượng
Pháp Ưng Xả, Hà Huống Phi Pháp:
Theo Kinh Kim Cang, Đức Phật dạy—According to the Diamond Sutra, the Buddha
taught:
· Chúng sanh không
nên chấp vào tướng ta, tướng người, tướng chúng sinh, tướng thọ giả, tướng vô
pháp, và cũng không chấp vào tướng không phải là phi pháp—Sentient beings
should not attached to the concept of self, others, affliations and
incessantness, not to the concept of doctrines, nor no doctrines.
· Tại vì
sao? Nếu tâm còn chấp vào tướng, tức là chấp có ta, có người, có chúng sinh, có
thọ giả. Nếu cố chấp vào pháp tướng, cũng tức là chấp có ta, chấp có người,
chấp có chúng sinh, và chấp có thọ giả—Why? One who grasps a concept is
attached to the self, others, affiliations and incessantness. One who grasps
doctrine is attached to the self, others, affiliations and incessantness.
· Bởi vậy
không nên chấp là pháp, không nên chấp là phi pháp—One who grasps no-doctrines
is attached to the self, others, affiliations and incessantness. Therefore, do
not attach to the concept of doctrines or no-doctrine.
· Vì lẽ đó,
cho nên Như Lai thường nói: “Tỳ Kheo các ông nên hiểu rằng ‘Pháp của ta nói ra,
cũng ví như cái bè khi sang qua sông, thế nên Thượng Pháp ưng xả, hà huống phi
pháp!’ (chính pháp có khi còn nên bỏ, huống là phi pháp.)”—Thus, the Tathagata
always says: “You, Bhikshus, should be aware that my teaching is a raft. It can
be cast aside. How much more should you cast aside non-Buddhist teachings?”
Thượng
Phẩm: The high quality—High rank (class)—First
quality.
Thuợng
Phẩm Hạ Sanh: The lowest rank or quality of the
highest stage in the Pure Land.
Thượng
Phẩm Liên Đài: Phẩm cao nhất trên cõi Tịnh Độ,
nơi mà những vị vãng sanh hiện ra như những hoa sen trong ao thất bảo. Khi
những hoa sen nầy nở thì các vị ấy sẽ chuyển hóa thành những chúng sanh trong
cõi Tịnh Độ—The highest stages in the Pure Land where the best appear as the
lotus flowers on the pool of the seven precious things. When the lotuses open
they are transformed into beings of the Pure Land.
Thượng
Phẩm Thượng Sanh: Reborn in the uppermost of the
Lotus grade—Tái sanh vào cõi cao nhất trên Tịnh Độ (tùy theo nghiệp lực)—The
highest quality of the incarnated beings with corresponding to karma—The
highest grade in the Pure Land.
Thượng
Phẩm Trung Sanh: The middle rank or quality of the
incarnated beings with corresponding to karma.
Thượng
Phiền Não: Distress of present delusions.
Thượng
Phương: Heaven—Also see Thượng thủ.
Thượng
Sĩ: The superior disciple who become
spiritually perfect profiting himself and others.
Thượng
Tế: To place offering on an altar.
Thượng
Thú: The higher gati—The higher
directions of transmigration.
Thượng
Thủ: President—Presiding elders—An
abbot.
Thượng
Thừa: Supreme Yana—Mahayana—See Đại
thừa.
Thượng
Thừa Du Già: Mahayana-Yoga.
Thượng
Thừa Mật Tông: The Mahayana Esoteric school.
Thượng
Thừa Thiền: The Mahayana meditation—Attainment
of the highest realization of Mahayana truth—To realize the unreality of
the ego and of all things.
Thượng
Tọa: Venerable—A monk or a nun who has
from twenty to forty nine years of renunciation—See Tam Cương (B) (2).
Thượng
Tọa Bộ: Sthaviravadin or Theravada—Phật
Giáo Nguyên Thủy— Thượng Tọa Bộ: Mahasthavirah or Sthavirah—The elders—Một trăm
năm sau ngày Phật nhập diệt, những bậc kỳ lão trong Tăng đoàn đã họp nhau trong
hang núi để cùng kết tập luật bộ. Tại cuộc hội nghị ở Tỳ Xá Lê, đã có một số
Tăng lữ bất đồng ý kiến trầm trọng với một số Tăng lữ khác những điểm quan
trọng liên quan tới giáo pháp. Số Tăng lữ có những ý kiến khác biệt tuy chiếm
đa số nhưng họ lại bị một số Tăng lữ khác lên án và gọi là Ác Tỳ Kheo và
kẻ thuyết phi pháp đồng thời đã trục xuất họ. Trong lịch sử Phật giáo, số Tỳ
Kheo nầy được gọi là Đại Chúng Bộ vì trong cuộc hội tập họ đã chiếm đa số và phản ảnh được ý kiến của đại đa số tục chúng. Những Tăng lữ đã xua đuổi
những vị nầy đã tự xưng là Thượng Tọa Bộ hoặc Trưởng Lão vì họ tự cho là đại
biểu chính thống giáo nghĩa Phật Giáo Nguyên Thủy. Giáo lý của Đức Phật theo
trường phái nầy rất đơn giản. Ngài dạy chúng ta ‘tránh mọi điều ác, làm các
điều lành và giữ cho tâm ý thanh sạch.’ Có thể đạt được những điều nầy bằng sự
hành trì giới, định, tuệ. Giới hay giữ hạnh kiểm tốt là nền tảng chủ yếu
của sự tiến bộ trong đời sống con người. Một người tại gia bình thường phải
tránh sát sanh, trộm cắp, tà dâm và uống các chất cay độc. Nếu trở thành tu sĩ
thì phải sống đời độc thân, tuân thủ cụ tục giới, tu tập thiền định để trau dồi
tuệ giác—Elder disciples who assembled in the cave after the Buddha’s death.
The elder monks or intimate disciples. At the council held at Vaisali, certain
monks differed widely from the opinions of other monks on certain important
points of the dharma. Though the monks that differed formed the majority, they
were excommunicated by the others who called them Papa-Bhikkhus and
Adhamma-vadins. In Buddhist history, these Bhikkhus were known as Mahasanghikas
because they formed the majority at the council or probably because they
reflected the opinions of the larger section of the laity. The Bhikkhus who
excommunicated them styled themselves Sthaviras or the Elders, because they
believed that they represented the original, orthodox doctrine of the Buddha.
We have seen that Mahasanghikas coined the term Mahayana to represent their
system of belief and practice, and called the Sthaviras Hinayana. The teaching
of the Buddha according to this school is very simple. He asks us to ‘abstain
from all kinds of evil, to accumulate all that is good and to purify our mind.’
These things can be accomplished by the practice of what are called sila,
samadhi, and prajna. Sila or good conduct is the very basis of all progress in
human life. An ordinary householder must abstain from murder, theft, falsehood,
wrong sexual behavior and all intoxicating drinks. To become a monk, one must
live a life of celibacy, observe complete silas, practise meditation, and
cultivate prajna—Nam Tông từ Ấn Độ truyền về phương Nam (Tích Lan, Miến Điện,
Thái Lan, Lào, Cam Bốt)—See Nhị bộ.
Thượng
Trung Hạ pháp: The three dharmas systems or
vehicles of Bodhisattvas (Bồ tát), Prayetka-buddhas (Duyên giác) and Sravakas
(Thanh văn).
Thượng
Trung Hạ Phẩm: Superior, middle, and lower class,
grade, or rank.
Thượng
Tuần: The first ten days of the month.
Thượng
Túc: A superior disciple or follower.
Thượng
Y: Uttara-samghati (skt)—Y ngoài có
25 mảnh—The superior or outer robe described as of twenty-five
patches.
Thướt
Tha: Slender.
Thượt: Thườn thượt—Very long.
Thứu: Chim kên kên—A vulture.
Thứu Đầu Sơn: See Thứu Sơn.
Thứu Lĩnh: See Thứu Sơn.
Thứu Phong: See Thứu Sơn.
Thứu Phong Kệ: The Vulture Peak Gatha—See Kinh
Diệu Pháp Liên Hoa.
Thứu Sơn: Grdhrakuta (skt)—Linh Thứu
Sơn—Thứu Đầu Sơn—Thứu Lĩnh—Thứu Phong—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ
Điển, Thứu Sơn (trong núi Kỳ Xà Quật), gần thành Vương Xá, bây giờ gọi là
Giddore, được gọi như vậy vì một thời ma vương Pisuna đã giả dạng làm chim kên
kên quấy phá thiền hành của Ngài A Nan Đà; cũng có thể vì hình dáng của núi
giống như con chim kên kên, hay là vì nơi đó chim kên thường lui tới ăn thịt
người chết (theo tục lâm táng của người bắc Ấn). Nơi đây Đức Phật thường lui
tới để thuyết giảng kinh pháp; một cảnh tưởng tượng về Phật giảng kinh Pháp Hoa
tại đây. Nơi nầy còn được gọi là Linh Thứu Sơn, và Kinh Pháp Hoa cũng còn được
gọi là Thứu Phong Kệ—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms, Vulture Peak, near Rajagrha, the modern Giddore, so called
because Mara Pisuna once assume there in guise of a vulture to interrupt the
meditation of Ananda; more probably because of its shape, or because of the
vultures who fed there on the dead; a place frequented by the Buddha; the
imaginary scene of the preaching of the Lotus Sutra, and called the Spiritual
Vulture Peak, as the Lotus sutra is also known as the Vulture Peak Gatha.