Tổ Đình Minh Đăng Quang
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN - BUDDHIST DICTIONARY
ENGLISH - VIETNAMESE ANH - VIỆT
Thiện Phúc
S
Sacerdotal age: Age of monks and nuns—Hạ lạp—The
precedence of monks and nuns in the Order is determined by the number of rains
retreats they have attended.
Sacerdotalism (n): Chủ nghĩa xem trọng chức vụ trong giáo đoàn.
Sacred (a): Thuộc về thần thánh.
Sacred
assembly: See Thánh Chúng.
Sacred
body: Linh thể.
Sacred
books: Thánh thư.
Sacred
image: Tượng Thánh.
Sacred
canon: See Thánh Điển.
Sacred
dogma: See Thánh Đế.
Sacred
speech: See Thánh Ngữ.
Sacrifice
(n): Sự hy sinh—Vật cúng tế—Vật tế
thần—Killing--Immolation.
Sacrifice
(v): Hy sinh.
Sacrifice
to ghosts or spirits: Tế lễ quỷ thần.
Sacrifice
one’s life: See Xả Thân.
Saddharma
Pundarika Sutra: Diệu Pháp Liên Hoa Kinh—The wonderful
law of truth—Literally the Lotus of the True Law. This scripture has a great
vogue in China, Vietnam and Japan, especially in the T’ien-T’ai and Nichiren
sects. It was first translated into Chinese as far back as about 250 A.D. A
later translation by Kumarajiva is used all over China, Vietnam and Japan—The
Lotus Sutra teaches that the truth can be indicated by means other than words,
such as gestures and exclamations and even by silences—Bản kinh này rất thịnh
hành ở các xứ Trung Hoa, Việt Nam và Nhật Bản, đặc biệt là các tông phái Thiên
Thai và Nhật Liên. Kinh được dịch sang Hoa ngữ lần đầu tiên vào khoảng năm 250
sau Tây lịch. Bản dịch sau này (cựu dịch) của Cưu Ma La Thập được dùng khắp nơi
trong các xứ Trung Hoa, Việt Nam và Nhật Bản. Kinh Pháp Hoa dạy chơn lý có thể
được chỉ dạy bằng những phương cách khác ngoài văn tự ngôn ngữ như cử chỉ hay
ngay cả bằng sự im lặng.
Sadhu!
Sadhu!: Lành thay! Lành thay!—Good Indeed!
Good Indeed!
Sadness (n): Phiền não
Sadness
and joy: Buồn vui.
Safe
and sound: Bình an vô sự.
Safeguard
(v): Bảo hộ—To protect—To safeguard one’s exclusive possessions—Bảo vệ tài sản
đặc biệt của mình.
Sages (n): Các bậc hiền triết—See Hiền Thánh.
Sagely
Way: Thánh Đạo.
Saha
world: Saha-loka-dhatu
(skt)—Jambudvida—Thế giới của kham nhẫn—The world of human beings which is
subject to suffering, affliction and transmigration—The world of endurance—The
world full of sufferings—Endurance world—People in this world endure many
sufferings stemming from three poisons of greed, anger and delusion as well as
earthly desires—Thế giới của chúng sanh loài người, nơi chịu nhiều khổ đau
phiền não và luân hồi sanh tử—See Ta Bà and Thế Giới Ta Bà.
Saint (n): Arhat (skt)—Arahat (p)—Worthy One—See Thánh and Thánh
Giả.
Saint
of second degree: Á Thánh.
(Four)
Saints: Tứ Thánh (Sotapanna: Tu Đà Hườn/Dự
Lưu, Sakadagami: Tư Đà Hàm/Nhứt Lai, Anagami: A Na Hàm/Bất Lai, Arahant: A La
Hán).
Sainthood: Arahatta (p)—Quả vị A La Hán.
Saintliness (n): Thánh nhân hay thần Thánh tính.
Saintivity (n): See Thánh Tính.
Sakadagami (skt): Tư Đà Hàm—Nhứt Lai—Once-Returner—Who attains the
second stage of Sainthood is born in this world only once.
(For
the) sake of: Vì lợi ích
Sakka: Lord of the Four Great Kings—Trời Đế Thích, vua của cõi
trời Tứ Thiên Vương.
Sakya (skt): Name of the tribe or clan to which Gautama the
Buddha belonged—See Thích Ca.
Sakya
Muni (skt): Thich Ca Mâu Ni—A title
applied to the Buddha—The Buddha Sakyamuni, historical founder of Buddhism. His
lay family name was Gautama and his name was Siddhartha. He was born in about
(624-581BC) to King Suddhodana and Queen Maya in Lumbini Park. He was the first
son of King Suddhodana, whose capital city of Kapilavastu was located in what
is now Nepal. At the age of twenty nine, he left his father’s palace and his
wife and child in search of the meaning of existence. One morning at the age of
thirty five, he realized enlightenment while practicing meditation seated
beneath the Bodhi tree. Thereafter, he spent the rest 49 years, until his death
at the age of eighty, expounding his teachings to help others to realize the
same enlightenment that he had—Phật Thích Ca Mâu Ni, người khai sáng Đạo Phật.
Ngài Họ Kiều Đáp Ma và tên là Tất Đạt Đa. Ngài sanh năm vào khoảng năm 624
trước Tây lịch, là con trưởng của Vua Tịnh Phạn của xứ Ca Tỳ La Vệ mà bây giờ
là Népal, và mẹ là Hoàng Hậu Ma Gia. Vào năm 29 tuổi, Ngài xuất gia, lìa bỏ vua
cha và vợ con những mong tìm ra chân lý của sự hiện hữu. Vào một buổi sáng năm
Ngài được 35 tuổi, Ngài đạt đến trạng thái Đại Ngộ trong khi đang tọa
thiền dưới cội cây Bồ Đề. Trong suốt 49 năm sau đó, Ngài đã vân du đây đó giảng
thuyết những mong giúp đở người khác cũng đạt được giác ngộ như Ngài—See
Siddhartha and Thích Ca Mâu Ni Phật.
Sakyamuni
Buddha preaches the Dharma: See Phật
Thích Ca Mâu Ni Nói Pháp.
Sakya
tribe: Bộ tộc Sakya---Name of a tribe
dwelling in Northern India in which Gotama, or Sakyamuni Buddha was born as
prince Siddhartha.
Sala
tree: Cây Ta la—Buddha Sakyamuni passed
away in a grove of sala trees on the outskirts of Kushinagar
Salient
(a): Nổi bậc.
Salient
characteristic: Salient feature or quality—Đặc
tính nổi bậc.
Salutation
with joined hands: See Hợp Chưởng.
Salutation
to the Triple Gem: Đảnh lễ Tam Bảo.
Salute
(v) respectfully: Khâm bái.
Salute
someone: Chào ai.
Salute
someone with joined hands: Chấp tay
xá chào ai.
Salute
someone respectfully by placing palms together: Chấp tay cung kính chào ai.
Salute
to the three Triratna: Lễ bái Tam Bảo.
By
saluting: Đảnh lễ.
Salvation (n): Cứu độ—Saving—Rescuing—Taking across.
Salvation
by personal discipline: See Tự
Điều Tự Tịnh Tự Độ.
Samadhi
(skt & p):
(A) Tam muội (dừng mọi vọng
tưởng)—Concentration---Contemplation on reality—A deep meditative state—A state
of mind in which the mind is free from distraction (loạn động), is absorbed in
intense, purposeless concentration, thereby entering a state of inner serenity.
(B) In Mahayana Buddhism, samadhi
designates equilibrium, tranquility, and collectedness of mind. It also
designates a completely wakeful total absorption of the mind in itself. It is a
nondualistic state of mind in which there is no distinction between subject and
object, inner and outer. There is no mind of the meditator (subject) that is
directed toward an object of meditation or concentrated on a point (so-called
one-pointedness of mind). In Zen, the subject and object are one—Trong Phật
giáo Đại Thừa, “samadhi” chỉ sự thăng bằng bên trong, sự yên tĩnh và tập trung
tinh thần, hay trạng thái tĩnh tâm hoàn toàn của tinh thần, nhưng không mất đi
ý thức về hiện thực. Đây là một trạng thái phi nhị nguyên, mà đặc trưng của nó
là mọi sự phân biệt giữa chủ thể và đối tượng, bên trong và bên ngoài, đều biến
mất. Chủ thể và đối tượng chỉ là một.
Samadhi
of great pity: See Đại Bi Tam Muội.
Samadhi
of ignorance: See Si Định.
Samadhi
of the light of truth: See Pháp Quang Định.
Samadhi
mara: See Tam Muội Ma.
Samadhi
of the nine degrees: See Cửu Thứ Đệ Định.
Samadhi
of reality: See Thực Tướng Tam Muội.
Samadhi
on the three subjects: See Tam Tam Muội.
Samadhi
of the water wheel: See Thủy Luân Tam Muội.
Samantabhadra: Đại Thế Chí Bồ Tát—The Buddha’s Compassion.
Samantabhadra
Bodhisattva: Universal Sage Bodhisattva, the
symbol of virtue—Phổ Hiền Bồ Tát, biểu tượng của đức hạnh.
Samatha
(skt & p): Tranquility of mind—Negative sense of withrawal.
Samatha-Vipasyana: Samadhi—A meditational technique to calm the mind to a
state of tranquility and concentration.
Samaya
(skt): See Samadhi.
Samaya
commandments: See Giới Tam Muội.
Samaya-mandala (skt): Tam muội Mạn đà la—One of the four kinds of magic
circles in which the saints are represented by the symbols of their power.
Samaya
wisdom: Trí Tam muội.—Buddhas’ or
Bodhisattvas’ wisdom.
Samaya
world: See Tam Muội Giới.
Sambodhi (skt): Tam Bồ Đề—The insight, wisdom and assimilation of
Truth essential to the higher attainment of arhatship.
Sambhogakaya (skt): Ứng thân—Nirmanakaya—The Bliss Body of the Buddha.
Sameness
(n) of birth, death and nirvana:
See Sanh Tử Niết Bàn Bình Đẳng.
Sameness
of truth: See Pháp Bình Đẳng.
Samgha: See Tăng and Tăng Già.
Samma
Sambuddha (skt): Phật toàn giác.
Samsara (skt): Luân hồi—A cycle of births and deaths or the round
of births and deaths (the wheel of life)—Vòng luân hồi sanh tử (vòng đời).
Samsara
honey: Mật ngọt của vòng luân
hồi—Pleasures in the round of births and deaths are sweet and sticky—Những dục
lạc của vòng luân hồi ngọt ngào và dính chặt.
Samsara
is Nirvana, Nirvana is Samsara:
See Luân Hồi Là Niết Bàn in Vietnamese-English Section.
Samudaya (skt): Nhân khổ.
Samyak
Sambodhi (skt): Tam miệu tam bồ đề—Chánh
đẳng chánh giác.
Sanctify (v): Thần Thánh hóa.
Sanctimonious (a): Thành thiện giả tạo.
Sanction (n): Sự chế tài.
Sanctivity (n): Thánh tích.
Sanctuary (n): Nơi ẩn náo.
Sane (a): Bình thường.
A
sane man: Thường dân.
Sangha (skt): Tăng già—An assembly of monks—Order of the
Monks—Community (congregation) of monks, nuns, and lay Buddhists who cultivate
the Way—The Buddhist Brotherhood or an assembly of brotherhood of monks—Cộng
đồng Tăng Ni và Phật tử cùng nhau tu hành chánh đạo.
**For
more information, please see Sangha in
Sangha
authority: Uy quyền của Tăng đoàn.
Sangha
of Bhiksunis: Buddhist Sisterhood—The Order of
Buddhist Nins—Ni Chúng (Giáo Hội Tỳ Kheo Ni).
Sangha
law: Luật Tăng đoàn.
Sangha
Order: Tăng đoàn.
Sangha
President: Tăng Thống.
Sangha
structures: Cơ cấu Tăng đoàn—Thể chế Tăng
đoàn.
Sanghabheda(skt): Phá hòa hợp Tăng—To disrupt the harmony of the
community of monks and cause schism by heretical opinions.
Sansara: See Samsara.
Sapid
object: Rasarammana (p)—Vị trần—See Six
sense objects.
Sari (skt): See Xá Lợi.
Sariputra (skt): Xá Lợi Phất.
1) One of the ten major
disciples of the Buddha, foremost in wisdom among all of Buddha’s Arhat
disciples—Một trong mười đại đệ tử của Phật, là một đệ tử A-La-Hán có trí huệ
vào bậc nhất của Phật—For more information, please see Xá Lợi Phất in
Vietnamese-English Section.
2) Trí tuệ của Xá Lợi
Phất—Sariputra’s wisdom: According to the Pavarana Sutra in the Samyutta
Nikaya, at the Pavarana Ceremony, the Buddha said to Venerable Sariputra: “Wise
are you, Sariputra, comprehensive and manifold is your wisdom, sharp is your
wisdom. Just as the eldest son of a Wheel Turning King rightly turns the wheel
as his father has turned it, even so, Sariputra, you do rightly turn the
Supreme Dharma Wheel as I have turned it.”—Theo Kinh Lễ Tự Tứ trong Tăng Chi Bộ
Kinh, Đức Phật bảo tôn giả Xá Lợi Phất: “Này Xá Lợi Phất! Ông thật là hiền trí,
trí tuệ của ông thật là quảng bác, đa diện, nhanh chóng và tinh xảo. Ví như
trưởng tử của Chuyển Luân Thánh Vương chân chính chuyển vận bánh xe vua cha đã
chuyển vận, cũng vậy Xá Lợi Phất, ông đang chân chính vận chuyển Pháp Luân tối
thượng Như Lai đã chuyển vận.”
Sarnath (skt): Deer Park—The place where the Buddha preached his
first sermon to his first five disciples right after he attained enlightenment
and where foundation of Buddhist Order was laid, located outside of
Benares—Vườn Lộc Uyển, nơi Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giảng pháp đầu tiên cho năm
đệ tử đầu tiên của Ngài (năm anh em Kiều Trần Như) ngay sau khi Ngài đạt được
đại giác, nơi nền tảng Phật giáo được đặt lên, nằm bên ngoài thành Ba La Nại.
Sastra (skt): Shastra—Luận tạng--Commentaries.
Sastra
of the Sarvastivadins: See Số Luận.
Satan (n): Quỷ vương—Ác quỷ.
Satanism (n): Chủ nghĩa sùng bái quỷ vương.
Satipathanasutta (p): See Kinh Niệm Xứ in Appendix M.
Satisfaction (n): Contentment—Sự hài lòng—Sự thỏa mãn.
Satisfactory (a): Hài lòng—Mãn nguyện.
Satisfied: Đắc ý—Content.
Satisfy
(v): Thỏa mãn—To pander—To indulge.
Satisfy
with what we have at this very moment:
See Tri Túc.
Satori
(jap): Ngộ—Illumination or
Enlightenment—In Zen, the state of satori means the state of the Buddha-mind or
consciousness of pure consciousness itself—Trong Thiền trạng thái ngộ là trạng
thái của Phật tâm hay tịnh thức.
Satyasiddhi (skt): See Thành Thật tông.
Save
(v): Cứu độ—To rescue—To transform other human beings—See Tế Độ.
Save
one’s face by saying something:
Chữa thẹn.
Save
sentient beings: See Độ Thoát Chúng Sanh.
Save
all sentient beings without any mental image of sentient beings: See Cứu Hộ Nhứt Thiết Chúng Sanh Ly Chúng Sanh Tướng Hồi
Hướng.
Save
someone from unhappiness and sufferings:
Cứu khổ.
Save
the world: See Cứu Thế.
Scale
of karma: See Nghiệp Xứng.
Scandal: Việc ô nhục—Việc xấu xa.
Scanty (a): Mong manh
Scapegoat (n): Vật tế thần.
Scatter (v): Gieo rắc—To disseminate—To spread abroad.
Scattered
mind: Inattentive mind—See Tán Tâm.
Scattered
paper money as offerings: See Tán
Cúng.
Sceptic
(a): Hoài nghi.
Schism (n): Sự ly gián.
Scholar (n): Học giả.
Schools (n): See Tông and Tông Phái.
School
of adornment: See Trang Nghiệm Môn.
School
of the collected sastras: See
Nhiếp Luận Tông.
School
of the community: See Đại Chúng Bộ.
School
of the Elders: The Theravada—Thượng Tọa Bộ.
School
of immortality: See Vô Sanh Môn.
School
of Mahayana: See Đại Thừa Tông.
School
of treatise on the bhumis: See Địa
Luận.
Scientific (a): Thuộc về khoa học
Scientism: Chủ nghĩa khoa học.
Scold
and curse: Mắng chửi.
Scriptural
authority: Thẩm quyền về kinh điển.
Scripture (n): Bài kinh
The
Scriptures of Buddhism: Kinh
điển Phật giáo—See Pháp Điển.
Scriptures
spoken voluntarily: See Vô Vấn Tự Thuyết.
Scrutinize (v): Xem xét kỹ lưỡng.
Sculpture
of stone: See Hỏa Thạch.
Sculpture
on stone: Điêu khắc trên đá.
Sea
of karma: Biển nghiệp.
Sea
of spirit: Thần biển.
Sea
turtle which has only one eye:
See Nhất Nhãn Chi Qui.
Seal (n): Mudda (p)—Mudra (skt)—Ấn—Dấu ấn—Signet.
Seal
of approval: See Ấn Chứng.
Seal
of Buddha-truth: See Pháp Ấn.
Seal
of nirvana: See Niết Bàn Tĩnh Ấn.
Seal
of suchness: See Như Thực Ấn.
Seal
of the temple: Ấn—Seal.
Search
for: Tìm kiếm—To look for.
Seat: Vastu (skt)—Chỗ ngồi (tòa)—Place—See Đạo Tràng.
Seat
of emptiness of all existent things:
The Buddha sits on the seat of emptiness of all existent things to expound His
ultimate truth— Tòa nhất thiết pháp không (chỗ trống không của tất cả vạn
hữu)—Đức Phật ngồi tòa nhứt thiết pháp không để giảng chân lý tối thượng của
Ngài.
Secluded
area: Khu vực yên tĩnh.
Seclude
(v) oneself from society: Ẩn
dật—Living in isolation.
Second
cause: Nguyên nhân thứ hai.
Second
ground Bodhisattva: Đệ Nhị Địa Bồ Tát.
Secondary
color: See Hoại Sắc.
Secondary
force: See Duyên Lực.
Secrecy (n): Sự bí mật.
Secret (a): Bí mật—See Minh.
Secret
discipline: Tín điều bí mật.
Secret
order: Ám lệnh.
Secret
signal: Ám hiệu.
Sect (n): See Tông and Tông Phái.
Sect
of the Buddha-heart: See Phật Tâm Tông.
Sects
of Buddhism: See Tông phái.
Sect
held the unreality of all things:
See Phá Tướng Tông.
Sect
which relies on the externals:
See Giả Môn.
Sectarian
differences: Những khác biệt giữa các tông
phái.
Sectarianism (n): Chủ nghĩa phân môn hệ phái—Chủ nghĩa tông phái.
Secular (a): Thuộc về trần tục—Worldly—Not spiritual—Not
religious.
Secular
education: Thế học.
Secular
involvement: Sự quan hệ với thế sự.
Secular
people: See Phàm Phu.
Secular
responsibilities: Việc đời
Secularity (n): Sự thế tục hóa—Tư tưởng, thái độ và tâm thức tục hóa.
Secularization (n): Sự thế tục hóa.
Secularized: Bị thế tục hóa.
Security (n): An ổn—Tranquility—Peace.
Sedate: Điềm đạm—Calm—Quiet.
Seduce (v): Cám dỗ—To tempt—To allure.
See
(v) the Buddha: Thấy Phật—If
someone sees some excellent features of Buddha and then thinks they sees
Buddha, that person is mistaken by his ignorant eye, for the Buddha cannot be
embodied in a form or seen by human eyes—Nếu có ai đó thấy được một vài hình
dung tuyệt hảo của Phật mà bảo rằng thấy Phật thì người ấy đã bị lầm lẫn bởi
con mắt vô minh, vì Phật không thể thấy bằng hình hay bằng mắt phàm phu
được—See Kiến Phật.
See
the Buddha when the lotus blooms:
See Hoa Khai Kiến Phật.
See
face to face: Sacchikaroti (p)—Sakshatkaroti
(skt)—Thấy tận mặt—See Chứng.
See
things upside down: See Kiến Điên Đảo.
See
the truth purely: See Pháp Nhãn Tịnh.
See
the way: See Kiến Đạo.
Seed (n): Hạt giống—See Chủng Tử.
· (Medicinal) seed: Hạt giống dược thảo.
· (Medicinal) seed: Hạt giống dược thảo.
(Poisonous)
seed: Hạt giống độc.
Seed
of Buddhahood: See Chủng Tử Phật and Phật Chủng.
Seed
of desire: Ái chủng.
Seeding
spirit: Thần Mạ.
Seeing
correctly: See Chánh Kiến.
Seeing
one’s own nature: Dristi-svabhava (skt)—Kiến tánh
(thấy tánh).
Seek
(v) bodhi: Cầu Bồ đề.
Seek
(v) Buddha: Cầu Phật—Do not
seek a Buddha by his form or his sound because neither the form nor the sound
is the real Buddha. Those who seek Buddha by form and sound are on the wrong
path. The true Buddha is Enlightenment and the true way to know Buddha is to
realize Enlightenment—Đừng cầu Phật bằng sắc tường hay âm thanh, vì những thứ
nầy không phải là Phật. Những ai mong cầu Phật bằng sắc tướng âm thanh là đang
theo tà đạo. Phật chính là sự giác ngộ Bồ Đề và con đường tầm Phật phải là sự
chứng ngộ đạo quả Bồ Đề.
Seek
fame: Kiếm danh.
Seek
to get the truth: Tìm cầu chơn lý.
Seek
information: Dò hỏi.
Seek
long life: Cầu thọ.
Seek
money: Kiếm tiền.
Seek
(v) peace: Đi tìm sự an lạc.
Seek
for peace: Cầu hòa.
Seek
pleasure and luxury: Kiếm lạc thú và xa hoa.
Seek
power: Kiếm quyền uy.
Seek
refuge: Về nương (Quy-Y)
Seek
refuge in the Buddha, the Dharma and the Sangha: Xin quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng.
Seek
the refuge in the Buddha who taught us the way to end all suffering: Quy y Phật Đấng đã dạy chúng ta cách chấm dứt khổ đau.
Seek
refuge in the Dharma, the only way (path) to end all suffering: Quy y Pháp là con đường duy nhứt giúp ta chấm dứt đau khổ
Seek
the refuge in the Sangha, the holy disciples who understand the Dharma: Quy y Tăng, những đệ tử Thánh thiện của Phật, những người
hiểu rành về Phật pháp.
Seek
a shelter (refuge): Tìm nơi nương náo.
Seek
solutions: Tìm giải pháp.
Seek
to turn within: Tìm cách quay vào bên trong nội
tâm.
Seeker (n): Kẻ tầm đạo.
Seer (n): Người thấy trước—Người nhìn thấu suốt.
Seer
of All: The All-Seeing One, an epithet of
the Buddha—Bậc Chánh Biến Tri, một danh hiệu của Đức Phật.
Seeth
and bubble: Sôi sùng sục.
Seize
(v): Đoạt lấy—To snatch—To takr by force.
Seizing: See Năng Thủ.
Seizing
and perceiving: See Phan Giác.
Seldom: Ít khi—Rarely.
Select (v): See Trạch.
Self: Bản ngã—Non-self: Vô ngã—Without a self
Self-analysis: Tự phân tích.
Self-attained
enlightenment: See Vô Sư Trí.
Self-awareness: Svabuddhi (skt)—Tự biết—Tự giác.
Self-cause
characteristics: See Nhân Tự Tính.
Self-cherishing: Ích kỷ---Yêu mến tự thân—Selfish.
Self-communication: Truyền thông với chính mình.
Self-compatible: Bản ngã tương hợp.
Self-conceit: Bhimana (skt)—See Tăng Thượng Mạn.
Self-confident: Tự tin.
Self-conquest: Tự thắng lấy mình.
Self-control: Svavasa or Vasita (skt)—Tự chủ hay tự kiểm soát, đặc biệt
là kiểm soát các giác quan—Self-mastery, especially control of the senses.
Self-deception: Tự dối gạt mình.
Self-dedication: Xả thân vì tha nhân.
Self-denial: Tự chối bỏ mình.
Self-discipline: Kỷ luật tự giác.
Self-discovery: Tự khám phá.
Self-emmolation: Self-emmolation, in some cases, not to escape personal
suffering, but rather for a good cause. Most Venerable Thích Quảng Đức is a
well-known recent example of self-emmolation in 1963—Tự thiêu hay tự đốt thân
mình, trong vài trường hợp, không phải để trốn chạy khổ đau, mà vì một lý
tưởng. Hòa Thượng Thích Quảng Đức là một thí dụ điển hình về tự thiêu vào năm
1963.
Self-enlightenment: Tự giác ngộ
Self-existence: Tồn tại độc lập.
Self-existence
pure mind: Tự tánh thanh tịnh.
Self-forgetfulness: Vị tha.
Self-generating: Tự sinh sản.
Self-grasping: Chấp thủ bản ngã—Self-grasping is the root of all harmful
minds— Chấp thủ bản ngã là cội rễ của mọi tâm tai hại.
Self-hood: Tự ngã trung tâm—Tính tự ngã.
Self-indulgence: Indulgence in sense pleasures—Tham đắm dục lạc.
Self-introduction: Sự tự giới thiệu.
Selfishness: Sự ích kỷ.
Self-knowledge: Svajnana (skt)—Tự tri.
Self-love: See Ngã Ái and Tự Ái.
Self-mastery: Svavasa or Vasita (skt)—Tự chủ—Self-control.
Self-mind: Tự tâm.
Self-mortification: Sự hành xác.
Self-nature: Tự Tánh—Buddha nature—Self-entity—One’s own original nature—One’s
own Buddha-nature—Things in the phenomenal world are transient, momentary, and
without duration; hence they have no self-nature—See Tính Tự Tính.
Self-nature
Amitabha: Tự tánh Di Đà—Mind-Only Pure
Land—Mind is pure, the land, the environment is pure as well.
Self-nature
Amitabha, Mind-Only Pure Land:
See Di Đà Bổn Tánh, Tịnh Độ Duy Tâm.
Self-ordination: See Tự Thệ Thọ Giới.
Self
and others: Mình và người.
Self-possessed: Calm and confident—Bình thản và tự tin.
Self-power: Jiriki (skt)—One’s own power, merit, intelligence,
discrimination—The attempt to attain enlightenment through one’s own efforts
rather than by relying upon the compassion of the Buddhas and Bodhisattvas—Tự
lực.
Self-power
path: Difficult path to practice
Self-purification: Tự thanh tịnh hóa.
Self-realization: Svasakshatkara (skt)—Tự hiểu mình—Tự nhận chân—See Tự
Chứng.
Self-redemption: Tự cứu lấy mình.
Self-reflection: Tự kiểm.
Self-reliance: Niềm tự tin.
Self-responsibility: Tinh thần trách nhiệm.
Self-restrain: Tự kềm chế.
Self-righteousness: Tự cho là đúng.
Self-sacrifice: Sự hy sinh tự thân.
Self-spoken
sutra: Kinh vô vấn tự thuyết—Amitabha
Buddha Sutra—A sermon spontaneously expounded by the Buddha without prior
request from the assembly.
Self-subsistence: Tự lập—Tự túc.
Self-sufficiency: Tự túc—Tự lập.
Self-superiority: Ngã mạn.
Self-training: Tự tu tập .
Self-transcendence: Tự siêu việt lấy chính mình.
Selfish (a): Ích kỷ—Egoist.
Selfish
attitude: Thái độ ích kỷ.
Selfishness (n): Ích kỷ—Egoism.
Selfless (a): Không vị kỷ—Vị tha—One should be selfless in one’s
thoughts: Con người nên suy nghĩ vị tha
Selflessness (n): Sự không vị kỷ.
Selflessness
of person: Pudgalanairatmya (skt)—See Nhân Vô
Ngã.
Selflessness
of thing: Dharma-nairatmya (skt)—See Pháp Vô
Ngã.
Self-respect: Tự trọng.
Semblance
of Law period: Thời Tượng Pháp—Lasted 1000 years
after the real period (Chánh pháp).
Semi-civilized: Bán khai.
Semi-consciousness: Nửa tỉnh nửa mê.
Semi-monthly
service for recitation of precepts:
See Bán Nguyệt Kỳ Tụng Giới.
Semblance
of Dharma: See Tượng Pháp.
Send
(v) forth light: Phát quang.
Send
someone abroad: Phái ai ra ngoại quốc.
Send
(v) someone to a concentration camp:
Đưa ai đi an trí.
Senior
monk: Vị sư trưởng lão—See Ayusmat in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Sensation: Vedana (skt)—Cảm thọ—Feeling—See Thọ (3).
Sensationalism: Cảm giác luận.
In
a sense: Trong nghĩa ấy.
Sense
desire: Dục—In the Middle Length
Discourses, the Buddha taught—Trong Kinh Trung Bộ, Đức Phật dạy:
1) “O Bhikksus, with sense
desires as cause, with sense desires as motives, kings are fighting with kings,
khattiya are fighting with khattiya, brahmanas are fighting with brahmanas,
householders are fighting with householders, mother is fighting with son, son
is fighting with mother, father is fighting with brother, brother is fighting
with sister, sister is fighting with brother, friend is fighting with friend.
When they engage themselves in fighting, in quarrels, in disputes, they attack
each other with hands, they attack each other with stones, they attack each
other with sticks, they attack each other with swords. Thus they are going to
death, or to suffer like death—“Này các Tỷ kheo, do dục làm nhân, do dục làm
duyên, do dục làm nguyên nhân, do chính dục làm nhân, vua tranh đoạt với vua,
sát đế lợi tranh đoạt với sát đế lợi, Bà la môn tranh đoạt với Bà la môn, gia
chủ tranh đoạt với gia chủ; mẹ tranh đoạt với con, con tranh đoạt với mẹ; cha
tranh đoạt với con, con tranh đoạt với cha; anh em tranh đoạt với anh em; anh
tranh đoạt với chị, chị tranh đoạt với anh; bạn bè tranh đoạt với bạn bè. Khi
họ đã dấn thân vào tranh chấp, tranh luận, tranh đoạt thì họ tấn công nhau bằng
tay, tấn công nhau bằng gạch, tấn công nhau bằng gậy, tấn công nhau bằng đao
kiếm. Rồi thì đi đến tử vong hay chịu đựng khổ đau gần như tử vong.”
2) “O Bhikksus, with sense
desires as cause, with sense desires as motives, they take hold of spears, they
take hold of shields, they wear bows and arrows. They arrange themselves in two
lines, and arrows are thrown at each other, knives are thrown at each other,
swords are slashed at each other. They pierce each other with arrows, they
slash each other with knives, they cut each other heads with swords. Thus they
are going to death, or to suffer like death—“Này các Tỷ kheo, do dục làm nhân,
do dục làm duyên, do dục làm nguyên nhân, do chính dục làm nhân, họ cầm mâu và
thuẫn, họ đeo cung và tên, họ dàn trận hai mặt và tên được nhắm bắn nhau, đao
được quăng ném nhau, kiếm được vung chém nhau. Họ bắn và đâm nhau bằng tên, họ
quăng và đâm nhau bằng đao, họ chặt đầu nhau bằng kiếm. Rồi thì đi đến tử vong
hay chịu đựng khổ đau gần như tử vong.”
Sense
of detachment: Cảm giác buông xả.
Sense-impressions: Ấn tượng giác quan.
Sense
of justice: Công tâm.
Sense-pleasures: Dục lạc.
Sense-sphere
consciousness: See Tâm Dục Giới.
Sense-sphere
mind: Tâm thuộc về Dục Giới—See Twelve
kinds of Unwholesome Minds in English-Vietnamese Section.
Sense
of tolerance: Tinh thần bao dung
Sense
of vision: See Nhãn Thức.
Sensible (a): Nhạy cảm.
Sensibility (n): Cảm tính—Tính nhạy cảm.
Sensitivity (n): Sự nhạy cảm.
Sensual (a): Đa dục.
Sensual
delight: Khoái dục lạc.
Sensual
pleasures: Khoái lạc.
(Enjoyment
of) sensual pleasures: Hưởng thụ khoái lạc.
Sensualism (n): Duy cảm chủ nghĩa.
Sensuality (n): Sự tham dục.
Sentence (n):
1) Án văn.
2) Bản án.
Sentient (a): Có tri giác.
Sentient
beings: Satta-sacetano (p)—Sattva-sacetana
(skt)—Chúng sanh—Conscious beings—Living beings—Living creatures—Any living
being who has a consciousness, include those of the six realms (heaven, human,
asura, animal, hungry ghost, and hell)—Sinh vật có thần thức và sống trong lục
đạo (trời, người, a-tu-la, súc sanh, ngạ quỷ, và địa ngục)—See Hữu Tình Chúng.
Sentient
beings’ bodies-Buddha’s body:
See Thân Chúng Sanh Thân Phật.
Sentimental
(a): Đa tình—Amorous.
Separated: Biệt ly.
Separation (n): Sự phân chia—Division.
Separatism (n): Chủ nghĩa phân cách.
Separatist (n): Người theo chủ thuyết phân ly.
Sequent
or associated afflictions: See Tùy
Phiền Não.
Serene (a): Thanh thản.
Serenity (n): Tĩnh lặng—Equanimity.
Serenity
of mind: Sự tĩnh lặng của tâm.
Serious
(a): Trầm trọng.
Serious
action: See Trọng Nghiệp.
Serious
hindrance: See Trọng Chướng.
Serious
(real) repentance: See Chân Sám Hối in
Vietnamese-English Section.
Sermon (n): A discourse—A lecture—Bài thuyết giảng.
Servant (n): Gia nhân.
Serve
(v): Phụng sự.
Serviceable (a): Cần ích—Useful.
Serving
group: Ban phục vụ.
Set
(v) an example for: Làm
gương.
Set
out on a journey: Bắt đầu cuộc hành trình.
Set
out on a preaching tour: Bắt đầu
chuyến đi hoằng pháp.
Set
(v) a trap: Chăng bẫy.
Set
up mindfulness: Arouse mindfulness—Phát khởi chánh
niệm.
Settle
oneself: Make oneself comfortable—Ổn định.
Settled
mind: Định tâm—Fixed mind.
Settled
mind-Wandering mind: See Định Tán.
Seven
abandonments or riddances: See Thất
Chủng Xả.
Seven
ancient Buddhas: See Thất Phật.
Seven
appurtenances of a monk: See Thất
Sự Tùy Thân.
Seven arrogances: See Thất Mạn.
Seven
awakening states: Se Thất Giác Chi.
Seven
Bodhi shares: See Thất Bồ Đề phần and Thất Giác
Chi.
Seven
Bodhyanga: See Thất bồ đề phần.
Seven
Books of the Abhidhamma Pitaka
(skt): Bảy Bộ Tạng Luận.
1) Classification of Dhamma:
Dhammasangani—Phân loại các Pháp—Pháp Tụ.
2) Divisions: Vibhanga—Những
Tiết Mục—Phân Biệt.
3) Discourse on Elements:
Dhatukatha—Luận giải về các nguyên tố hay Giới—Giới Thuyết.
4) The Book on Individuals:
Puggala-Pannatti—Chỉ danh những cá tính—Nhơn Thuyết.
5) Points of Controversy:
Kathavatthu—Những điểm Tranh Luận—Thuyết Sự.
6) The Book of Pairs:
Yamaka—Song Đối—Bộ sách về những cặp đôi.
7) The Book of Causal
Relation: Patthana—Phát Thú—Bộ sách đề cập đến những vấn đề liên quan.
Seven
brilliant ones: See Thất Tinh.
Seven
Buddhas: See Thất Phật.
Seven
calamities: See Thất Nạn.
Seven
characteristics of bodhi: See Thất
Bồ Đề Phần.
Seven
circumstances that are difficult to practice Buddha Recitation: See Bảy Trường Hợp Khó Niệm Phật.
Seven
classes of disciples: See Thất Chúng.
Seven
consciousnesses: Bảy thức—Consciousness refers to
the perception or discernment which occurs when our sense organs make contact
with their respective objects (for more information, please see Bảy Thức):
1) Sight consciousness: Nhãn
thức.
2) Hearing consciousness: Nhĩ
thức.
3) Scent consciousness: Tỷ
thức.
4) Taste consciousness: Thiệt
thức.
5) Touch consciousness: Thân
thức.
6) Mind (mano) consciousness:
Ý thức—Mạt na thức.
7) Klistamano consciousness: Ý
căn.
· The first five consciousness
correspond to the five senses.
· The sixth consciousness integrates the perceptions of the five senses into
coherent images and make judgments about the external world.
· The seventh consciousness is the active center of reasoning,
calculation, and construction or fabrication of individual objects. It is the source of clinging and
craving, and thus the origin of self or ego and the cause of illusion that
arises from assuming the apparent to be real.
Seven
days being completed: See Tận Thất Nhật.
Seven-day
retreat: Bảy ngày an cư.
Seven
Days in a Week: Bảy ngày trong tuần—See Thất Nhật.
Seven
deadly sins: See Thất Nghịch.
Seven
defilements: See Thất Cấu and Bảy Khuynh Hướng
Ngủ Ngầm.
Seven
disasters: See Thất Nạn.
Seven
elements: See Thất Đại.
Seven
emotions: See Thất Tình.
Seven
evils: See Thất Ác.
Seven
excellences claimed for the Buddha’s teaching:
See Thất Thiện.
Seven
Factors of Enlightenment: Bảy yếu
tố giác ngộ hay Thất Bồ Đề phần hay Thất giác Chi—According to Bhikkhu Bodhi in
Abhidhamma, there are seven factors of enlightenment—Theo Tỳ Khưu Bồ Đề trong
Vi Diệu Pháp, có bảy yếu tố giác ngộ:
1) Mindfulness: Niệm giác chi.
2) Investigation of states:
Trạch pháp giác chi.
3) Energy: Tinh tấn giác chi.
4) Zest: Phỉ giác chi.
5) Tranquility: Khinh an giác
chi.
6) Concentration: Định giác
chi.
7) Equanimity: Xả giác chi.
**
For more information, please see Thất Bồ Đề Phần.
Seven
fetters: See Thất Kiết Sử.
Seven
flowers of enlightenment: See Thất
Hoa.
Seven
grounds for commendations: See Thất
Thù Diệu Sự.
Seven
grounds for a happy karma through benevolence to the needy: See Thất Hữu Y Phúc Nghiệp.
Seven
happy states (The Buddha and His Teachings):
Bảy cảnh giới hữu phúc.
1) The realm of human beings:
Manussa (p)—Cảnh người—The human realm is a mixture of both pain and happiness.
Bodhisattvas prefer the human realm as it is the best field to serve the world
and perfect the requisites of Buddhahood. Buddhas are always born as human
beings—Là một cảnh giới trong đó hạnh phúc và đau khổ lẫn lộn. Chư vị Bồ
tát thường chọn tái sanh vào cảnh nầy vì ở đây có nhiều hoàn cảnh thuận lợi để
phục vụ và thực hành những pháp cần thiết nhằm thành tựu Đạo Quả Phật. Kiếp
cuối cùng của chư Bồ Tát luôn luôn ở cảnh người.
2) The lowest of the heavenly
realms where the guardian deities of the four quarters of the firmanent reside
with their followers: Catummaharajika (p)—Cảnh Trời Tứ Đại Thiên Vương—Cảnh
Trời thấp nhất, nơi mà những vị trời canh phòng bốn hướng lưu ngự cùng các đệ
tử.
3) The thirty-three celestial
realm of the thirty-three Devas where Devas Sakka is the King. Those who
perform charitable and good deeds will be reborn in this heavenly realm. It was
in this heavenly realm that the Buddha taught the Abhidharma to the Devas for
three months: Tavatimsa (p)—Cung trời Đao Lợi là cung trời của ba mươi ba vị
trời trong đó trời Đế Thích là vua. Những ai chuyên tâm bố thí và hành thiện sẽ
được sanh vào cảnh trời nầy. Chính ở cung trời Đao Lợi nầy là nơi Đức Phật
giảng Vi Diệu Pháp cho chư Thiên nghe trong ba tháng liền.
4) The realm of Yama Devas:
Yama (p)—Devas who destroy pain—Chư Thiên tiêu diệt khổ đau.
5) The realm of delight
(Happy-dwellers): Tusita (p)—Cảnh Trời Đâu Suất—The Bodhisattvas who have
perfected the requisites of Buddhahood reside in this realm until the opportune
moment comes for them to appear in the human realm to attain Buddhahood. The
Bodhisattva Maitreya, the future Buddha, is residing in this realm awaiting the
right opportunity to be born as a human being and become a Buddha—Những vị Bồ
tát đã thực hành tròn đủ các pháp cần thiết để đắc Quả Vị Phật đều lưu ngụ ở
cảnh nầy, chờ cơ hội thích nghi để tái sanh vào cảnh người lần cuối cùng. Bồ
Tát Di Lặc, vị Phật tương lai, hiện đang ở cảnh trời nầy chờ ngày tái sanh kiếp
chót vào cảnh người trước khi thành Phật.
6) The realm of the Devas who
delight in the created mansions: Nimanarati (p)—Cảnh Trời Hóa Lạc—Cảnh giới của
những vị trời cư ngụ trong những cung điện to lớn đẹp đẽ.
7) The realm of the Devas who
makes others’ creation serve their own ends: Paranimmitavasavatti (p)—Trời Tha
Hóa Tự Tại—Cảnh giới của những vị trời có khả năng tạo thêm những vị khác để
phục vụ mình.
Seven
heavens in the form realm: See Thất
Sắc Thiên.
Seven
inversions: See Thất Điên Đảo.
Seven
Jhana factors: Bảy chi Thiền—According to Bhikkhu
Bodhi in Abhidhamma, there are seven Jhana Factors—Theo Tỳ Kheo Bồ Đề trong Vi
Diệu Pháp, có bảy chi Thiền:
1) Initial application: Tầm.
2) Sustained application: Sát.
3) Zest: Phỉ.
4) One-pointedness: Nhất điểm
tâm.
5) Joy: Hỷ.
6) Displeasure: Lạc.
7) Equanimity: Xả.
Seven
kinds of almsgiving: Seven kinds of offering—See Thất
Chủng Bố Thí.
Seven
kinds of emptiness: See Thất Chủng Không.
Seven
kinds of imcleanness: See Thất Chủng Bất Tịnh.
Seven
kinds of offerings made to the Sangha:
See Bảy Loại Cúng Dường Cho Tăng Chúng.
Seven
kinds of son: See Thất Tử.
Seven
kinds of uncleanness: See Thất Chủng Bất Tịnh.
Seven
kinds of wives: See Thất Chủng Phu Nhân.
Seven
kinds of wrong-doing of monks and nuns:
See Thất Thiên Tụ.
Seven
knowings: See Thất Tri.
Seven
limbs of enlightenment: Thất
giác phần—Bảy giai đoạn tiến đến Tam Bồ Đề.
1) Mindfulness: Tỉnh thức.
2) Investigation of the
Dharma: Trạch pháp—Discriminative investigation of the Dharma.
3) Zeal: Tinh tấn—Vigor.
4) Joy: Hỷ lạc.
5) Tranquility of body and
mind: Thanh tịnh thân tâm—Ease of body and mind.
6) Concentration: Thiền định.
7) Equanimity: Tịnh mặc.
** See Thất Bồ Đề Phần and Thất Giác Chi.
Seven-Limb
Prayer-Tibetan tradition (composed by the First Tibetan Panchen Lama): Sám Hối Thất Chi Nguyện theo truyền thống Tây Tạng (được
biên soạn bởi Ngài Ban Thiền Lạt Ma đời thứ nhất).
1) Before the eyes of those
having great compassion I confess with regret and vow never to commit again
whatever non-virtuous and evil actions I have done since beginningless time,
caused others to do, or in which I have rejoiced: Trước từ nhãn của đấng Vô
Lượng Từ Bi chúng con xin chân thành sám hối đã tạo những nghiệp xấu, gây họa
mà chúng con đã tạo từ vô thỉ kiếp. Hoặc xúi dục người khác gây ra với lòng vui
sướng.
2) Though all things are like
a dream, lacking inherent existence, I sincerely rejoice in the bliss and joy of
all Aryas and ordinary beings, and in every virtue that has ever arisen: Dù mọi
vật đều như mộng ảo, không có tự tánh và không tự hiện hữu, chúng con thực lòng
hoan hỷ trong niềm phúc lạc và hỷ lạc của hai giới hữu tình: các bậc Thánh Trí
và phàm nhân. Và hoan hỷ tất cả thiện nghiệp từ đó phát sinh.
3) Please let fall a rain of
profound and extensive Dharma from a hundred thousand billowing clouds of
nectar of perfect wisdom and compassion to nurture, sustain and propagate
a garden of moon flowers for the benefit and bliss of all limitless beings:
Chúng con nguyện xin mưa Pháp cao sâu rải xuống từ trăm đám mây cuồn cuộn nước
Cam Lộ với trí huệ từ bi nhiệm mầu, nuôi dưỡng, duy trì và tăng trưởng vườn hoa
nguyệt cúc, mang phúc lại cho vô lượng vô số chúng sanh hữu tình.
4) Though your vajra body is
subject to neither birth nor death, but is a vessel of the mighty king,
unification, please abide forever according to our wishes, not passing beyond
sorrow until samsara ends: Dù sắc thân Kim Cang của người chẳng sinh chẳng
diệt, là cỗ xe chuyên chở ngọc Như Ý Hợp Nhất, xin Đức Bổn Sư mãi mãi ở cùng
chúng con và nhận lời kỳ nguyện: xin Đức Bổn Sư trụ thế cứu khổ độ sinh đến khi
cõi Ta Bà chấm dứt.
5) I dedicate the mass of
white virtues thus created so that we may be inseparately cared for in all
lives by venerable Gurus’ kind in three ways, and so attain the unified state
of Vajradhara: Đệ tử xin hồi hướng mọi công đức tu tập nếu có chút nào, và xin
được luôn hộ trì qua đời đời kiếp kiếp bởi Đức Bổn Sư với ba hảo tâm, và chúng
con xin nguyện đạt đến Giác Ngộ Hợp Nhất Kim Cang Trì.
Seven
mental attitudes in penitential meditation or worship: See Thất Chủng Tâm Sám Hối.
1) Shame.
2) At not yet being free from
mortality.
3) Fear.
4) Of the pain of hell.
5) Turning from the evil
world.
6) Desire for enlightenment
and complete renunciation.
7) Impartiality love to all.
Seven
messengers: See Thất Sứ Giả.
Seven
monks: See Thất Tăng.
Seven-monk
Assembly: See Thất Tăng Pháp Hội.
Seven
northern constellations: See Bắc
Phương Thất Diệu Chúng.
Seven
perceptions: See Thất Tưởng.
Seven
perfections: See Thất Tối Thắng.
Seven
persons worthy of offerings: See Bảy
Loại Người Đáng Kính Trọng.
Seven
precious things: See Thất Bảo.
Seven
pretensions: See Thất Mạn.
Seven
qualities of the true man: See Thất
Thượng Nhân Pháp.
Seven-realms
perception: See Thất Tâm Giới.
Seven
rebellion acts or deadly sins:
See Thất Nghịch.
Seven
requisites of concentration: See Thất
Định Cụ.
Seven
riches: See Thất Pháp Tài.
Seven
riddances: See Thất Chủng Xả.
Seven
right practices: See Thất Diệu Pháp.
Seven
rules given in the Vinaya for settling disputes among monks: See Thất Diệt Tranh Pháp.
Seven
sacred graces: See Thất Thánh.
Seven
sins: See Thất Ác.
Seven
spreading branches of sins: See Thất
Chi.
Seven
stages of existence: See Thất Chủng Hữu.
Seven
states of sentient beings: See Thất
Thú.
Seven
stations of consciousness: See Thất
Thức Trú.
Seven
steps in virtue preceding the entry into faultless wisdom: See Thất Thánh.
Seven
successive factors which lead to sambodhi:
Thất giác phần Tam muội (see Seven limbs of enlightenment).
Seven
surpassing qualities of a Buddha:
See Thất Thắng Sự.
Seven
Tathagatas: See Thất Như Lai.
Seven
teachings which lead a country to prosperity:
Bảy điều đưa một quốc gia đến chỗ phú cường—In Mahaparinivarna Sutra, the
Buddha reminded all rulers his seven teachings which lead a country to prosperity—Trong
Kinh Đại Bát Niết Bàn, Đức Phật đã nhắc nhở những nhà lãnh đạo về bảy điều làm
cho đất nước hưng thịnh.
1) People should assemble
often to discuss political affairs, and to provide for national defense: Quốc
dân nên thường hội họp thảo luận chính trị và phòng thủ quốc gia.
2) People of all social
classes should meet together in unity to discuss their national affairs: Quốc
dân mọi từng lớp đồng lòng tham gia bàn luận quốc sự.
3) People should respect old
customs and not change them unreasonably, and they should also observe the
rules of ceremony and maintain justice: Quốc dân nên tôn trọng luật lệ được lưu
truyền lại và không thay đổi chúng một cách vô lý. Quốc dân cũng nên trọng lễ
nghĩa và công lý.
4) People should recognize the
difference of sex and seniority, and maintain the purity of family: Quốc dân
nên công nhận sự khác biệt về giới tánh và bậc trưởng thượng, cũng như duy trì
sự thanh tịnh trong gia đình.
5) People should be filial to
their parents and faithful to their teachers and elders: Quốc dân nên hiếu
thuận với mẹ cha và trung nghĩa với thầy cô và các bậc trưởng thượng.
6) People should honor the
ancestors’ shrines and keep up the annual rites: Quốc dân nên tôn danh lăng
miếu tổ tiên và bảo tồn nghi lễ hằng năm.
7) People should esteem public
morality, honor virtuous conduct, listen to honorable teachers and make
offerings to them: Quốc dân nên tôn trọng đạo đức quần chúng, tôn danh và cúng
dường những vị đạo sư đạo cao đức trọng.
Seven
tendencies: See Thất Tùy Miên.
Seven
treasures: Bảy báu (Gold: vàng, silver: bạc,
carnelian: sa cừ, coral: san hô, red pearl: xích châu, agate: mã não, diamond:
kim cương, crystal: lưu ly)—See more in Bảy báu và Thất Bảo and Thất Thánh Tài
in Vietnamese-English Section.
Seven
treasures of Enlightened Beings:
See Thất Thánh Tài in Vietnamese-English Section.
Seven
types of contemplation on the impure body:
Bảy phép quán thân bất tịnh:
1) Quán cứu cánh bất tịnh:
Contemplation that after death the body swelling up and rotting away with flesh
and bones in disarray: Sau khi chết thì thân nầy sình lên và thối rữa.
2) Contemplation on foul odor
in profusion: Quán cơ thể bất tịnh.
3) Contemplation on the
impurity of a fetus: Quán chủng tử (thai nhi) bất tịnh, do tham ái mà sanh ra.
4) Contemplation on impure
new-born child, emerging from the womb with pus and blood gushing forth: Quán
sơ sanh bất tịnh.
5) Contemplation on the impure
area: Quán thọ sanh bất tịnh, do tinh cha huyết mẹ hòa hợp mà thành.
6) Contemplation the impurity
of drinking the mother’s blood: Quán thực đạm bất tịnh.
7) Contemplation on the
impurity of the dirty area of the womb: Quán trụ xứ bất tịnh.
Seven
types of meditation on impurity:
See Thất Pháp Bất Tịnh Quán.
Seven
types of self-nature: See Thất Chủng Tự Tánh.
Seven
types of wives: Bảy loại mệnh phụ—Sujata, the
young wife of the eldest son of the rich merchant, Anathapindada, was arrogant,
did not respect others and did not listen to the instructions of her husband
and his parents and, consequently, some discord arose in the family. One day
the Blessed One came to visit Anathapindada and notice this problem. He called
the young wife, Sujata, to Him and spoke to her kindly, saying: “Sujata, there
are seven types of wives.”
1) There is a wife who is like
a murderer. She has an impure mind, does not honor her husband and,
consequently, turns her heart to another man: Có một loại mệnh phụ hành
xử như một kẻ sát nhân. Tâm bà ta bất tịnh, bà không biết kính trọng
chồng và kết quả là bà trao tình cho kẻ khác.
2) There is a wife who is like
a thief. She never understands her husband’s labor but thinks of her desire for
luxury. She wastes her husband’s income to satisfy her own appetite and, by
doing so, steals from him: Có một loại mệnh phụ hành xử như một tên trộm.
Bà chẳng bao giờ chịu hiểu những nỗi vất vả của chồng mình, mà chỉ nghĩ đến dục vọng xa xỉ của chính mình. Bà lãng phí lợi tức của chồng để thỏa mãn sở
thích, và do đó bà hành xử như một tên trộm.
3) There is a wife who is like
a master. She rails at her husband, neglects the housekeeping and always scolds
him with rough words: Có một loại mệnh phụ hành xử như một người thầy. Bà ta
hay rầy la chồng, chẳng những bà xao lãng công việc nội trợ mà bà còn
mắng chưởi chồng bằng những lời thậm tệ.
4) There is a wife who is like
a mother. She cares for her husband as though he were a child, protects him as
a mother does her son, and takes good care of his income: Có một loại mệnh phụ
hành xử như một bà mẹ. Bà săn sóc chồng rất cẩn thận như mẹ chăm sóc con, và
bảo vệ lợi tức của chồng kiếm được một cách chu toàn.
5) There is a wife who is like
a sister. She is faithful to her husband and serves him like a sister with
modesty and reserve: Có một loại mệnh phụ hành xử như một người em gái. Bà ấy
trung thành phục vụ chồng như một đứa em gái với tất cả sự khiêm tốn và lòng
kính trọng.
6) There is a wife who is like
a friend. She tries to please her husband as if he were a friend who had just
returned from a long absence. She is modest, behaves correctly and treats
him with great respect: Có một loại mệnh phụ hành xử như một người bạn. Bà ta
cố gắng làm vừa lòng chồng như thể chồng vừa đi đâu xa lâu lắm mới về. Bà ta
khiêm tốn, hành động đúng đắn và đối xử tôn kính với chồng.
7) There is a wife who is like
a maid-servant. She serves her husband well and with fidelity. She respects
him, obeys his commands, had no wishes of her own, no ill-feeling, no
resentment, and always tries to make him happy: Có một loại mệnh phụ hành xử
như một người ở. Bà phục vụ chồng tốt với lòng trung kiên. Bà tôn kính chồng,
vâng theo những chỉ thị của chồng, không ghét không thù, mà luôn luôn cố gắng
làm cho chồng hạnh phúc.
Seven
unavoidables: Bảy điều khó tránh:
1) Rebirth: Tái sanh.
2) Old age: Già.
3) Sickness: Bịnh.
4) Death: Chết.
5) Punishment for sins: Hình
phạt.
6) Worldly happiness: Hạnh
phúc thế gian.
7) Consequences (cause and
effect): Nhơn quả.
** For more information, please see Thất Bất
Seven
upside-down views: See Thất Điên Đảo.
Seven
ways of becoming rich in the law:
See Thất Pháp Tài.
Seven
wrong practices: See Thất Phi Diệu Pháp.
Seventeen
Sanghadisesas: See Thập Thất Giới Tăng Tàn.
Seventy-five
dharmas of the Abhidharma Kosa:
See Thất Thập Ngũ Pháp and Bảy Mươi Lăm Pháp Câu Xá Tông.
Seventy-five
rules of conduct: See Thất Thập Ngũ Giới Chúng Học.
Seventy-two
kinds of entities: Bảy mươi hai pháp—According to
Bhikkhu Bodhi in Abhidhamma, there are seventy-two entities—Theo Tỳ Kheo Bồ Đề
trong Vi Diệu Pháp, có bẩy mươi hai pháp:
(A) There are four taints—Những pháp bất thiện có bốn
Lậu Hoặc:
1) The taint of sensual
desire: Tham dục hay Dục Lậu.
2) The taint of attachment to
existence: Luyến ái duyên theo kiếp sinh tồn hay Hữu Lậu.
3) The taint of wrong views:
Tà kiến hay Kiến Lậu.
4) The taint of ognorance: Vô
Minh hay Vô Minh Lậu.
(B) There are four floods—Có bốn loại bạo lưu hay cảnh
ngập lụt:
5) The flood of sensual
desire: Trận lụt của tham dục.
6) The flood of attachment to
existence: Trận lụt của sự luyến ái duyên theo kiếp sinh tồn.
7) The flood of wrong views:
Trận lụt của tà kiến.
8) The flood of ignorance:
Trận lụt của vô minh.
(C) Four bonds—Bốn thứ trói buộc:
9) The bond of sensual desire:
Trói buộc vào tham dục.
10) The bond of attachment to existence: Trói buộc vào
luyến ái duyên theo kiếp sinh tồn.
11) The bond of wrong views: Trói buộc vào tà kiến.
12) The bond of ignorance: Trói buộc vào vô minh.
(D) There are four bodily knots or ties—Có bốn thứ
thắt chặt (thân):
13) The bodily knot of covetousness: Thắt chặt vào
tham dục.
14) The bodily knot of ill-will: Thắt chặt vào sự oán
ghét.
15) The bodily knot of adherence to rites and
ceremonies: Thắt chặt vào tà kiến (cúng kiến nghi lễ).
16) The bodily knot of dogmatic belief that “This
alone is the truth”: Thắt chặt vào giáo điều rằng thì là “Chỉ có giáo pháp nầy
mới là chơn lý.”
(E) Four bodily clingings—Bốn chấp thủ (thân):
17) Clinging to sense pleasures: Chấp thủ vào tham
dục.
18) Clinging to wrong views: Chấp thủ vào tà kiến oán
hận.
19) Clinging to rites and ceremonies: Chấp thủ vào lễ
nghi cúng kiến sai lầm.
20) Clinging to a doctrine of self: Chấp thủ vào giáo
điều bản ngã, cho rằng có linh hồn trường tồn.
(F) Six hindrances—Sáu triền cái (chướng ngại):
21) The hindrance of sensual desire: Chướng ngại của
tham dục.
22) The hindrance of ill-will: Chướng ngại của sự oán
ghét.
23) The hindrance of sloth and torpor: Chướng ngại của
hôn trầm dã dượi.
24) The hindrance of restlessness and worry: Chướng
ngại của phóng dật lo âu.
25) The hindrance of doubt: Chướng ngại của sự hoài
nghi.
26) The hindrance of ignorance: Chướng ngại của sự vô
minh.
(G) Seven latent dispositions—Bảy thùy miên (tâm tánh
ngủ ngầm):
27) Sensual lust: Luyến ái dục lạc.
28) Attachment to existence: Luyến ái theo kiếp sinh
tồn.
29) Aversion: Sân hận.
30) Conceit: Ngã mạn.
31) Wrong views: Tà kiến.
32) Doubt: Hoài nghi.
33) Ignorance: Vô minh.
(H) Ten fetters, acording to the Suttanta method—Mười
thằng thúc hay dây trói buộc, theo Kinh Tạng:
34) The fetter of sensual lust: Luyến ái duyên theo
dục lạc.
35) Attachment to fine-material existence: Luyến ái
duyên theo sắc giới.
36) Attachment in immaterial existence: Luyến ái duyên
theo vô sắc giới.
37) The fetter of aversion: Trói buộc bởi sân hận.
38) The fetter of conceit: Trói buộc bởi ngã mạn.
39) The fetter of wrong views: Trói buộc bởi tà kiến.
40) Adherence to rites and ceremonies: Chấp thủ những
lễ nghi cúng kiến sai lầm.
41) The fetter of doubt: Trói buộc bởi hoài nghi.
42) The fetter of restlessness: Trói buộc bởi phóng
dật.
43) The fetter of ignorance: Trói buộc bởi vô minh.
(I) Ten fetters, according to the
Abhidhamma—Mười trói buộc, theo Vi Diệu Pháp:
44) The fetter of sensual lust: trói buộc bởi luyến ái
duyên theo dục lạc.
45) Attachment to existence: Luyến ái duyên theo kiếp
sinh tồn.
46) The fetter of aversion: Trói buộc bởi sân hận.
47) The fetter of conceit: Trói buộc bởi ngã mạn.
48) The fetter of wrong views: Trói buộc bởi tà kiến.
49) Adherence to rites and ceremonies: Chấp thủ những
lễ nghi cúng kiến sai lầm.
50) The fetter of doubt: Trói buộc bởi nghi hoặc.
51) The fetter of envy: Trói buộc bởi đố kỵ ganh ghét.
52) The fetter of avarice: Trói buộc bởi tham lam bỏn
xẻn (xan tham).
53) The fetter of ignorance: Trói buộc bởi vô minh.
(J) Ten defilements—Mười ô nhiễm:
54) The defilement of Greed: Tham ái.
55) The defilement of Hatred: Sân hận.
56) The defilement of Delusion: Si mê.
57) The defilement of Conceit: Ngã mạn.
58) The defilement of Wrong views: Tà kiến.
59) The defilement of Doubt: Nghi hoặc.
60) The defilement of Sloth: Hôn trầm.
61) The defilement of restlessness: Phóng dật.
62) The defilement of shamelessness: Không hổ thẹn tội
lỗi.
63) Fearlessness of wrong doing: Không sợ hậu quả của
tội lỗi.
Severe
austerity: Ép xác khốc liệt.
Severe
bodily pain: Khổ nhục.
Sex: Giới tính.
Sexual
misconduct: Tà dâm—See Dâm and Tà Dâm.
Sexuality: Năng lực tính dục.
Shadow: Abha or Paribimba (skt)—Bóng.
Shake: Quake—Rung chuyển.
Shame
for others: Quí (hổ thẹn).
Shameless: Vô liêm sĩ.
Sangha
(skt): See Sangha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Sharing,
understanding and loving: Chia sẻ,
hiểu và thương.
Shariputra: See Sariputra in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section and see
also Xá Lợi Phất in Vietnamese-English Section.
Sharp
envoy: See Lợi Sử.
Shave
(v) one’s hair: Cạo tóc—The reason why monks and
nuns shave their heads because monastics need to renounce all the mundane
desires and longings in order to achieve purity, to be free from delusions, to
remove hindrances, and to enter the way of practice. Once they shave their
heads, they can easily be distinguished from those who have not joined the
sangha.
Shave
one’s head: See Thế Phát.
Shed (v):
1) Chiếu tỏa ra: To shed
lights.
2) Làm chảy máu: To shed
blood.
3) Rơi lệ: To shed
tears.
Shed
the Buddha’s blood: Làm chảy máu thân Phật.
Shed
(v) more tears: Đổ nhiều nước mắt
Life
has so much suffering that human beings shed more tears than the waters that
are held in the four seas: Đời
nhiều khổ đau đến nỗi nước mắt chúng sanh nhiều hơn nước trong bốn biển.
Shen-Hsiu: Jinshu (jap)—An instructor of monks at the monastery of
Hung-Jen, the Fifth Chinese Patriarch in Huang-Mei in Hupei Province. He wrote
a gatha for the purpose of becoming the successor of Hung-Jen, but that teacher
did not find its sentiment a correct statement of Zen, and chose Hui-Neng for
the status—Thần Tú là vị Giáo Thọ Sư tại chùa Hoàng Mai của Ngũ Tổ Hoằng Nhẫn
tại tỉnh Hồ Bắc. Thần Tú đã viết kệ mong Ngũ Tỗ trao truyền y bát cho làm Lục
Tổ, nhưng Ngũ Tổ thấy kệ chưa tới và trao y bát cho Huệ Năng làm Lục Tổ—See
Thần Tú.
Shine (v): Chiếu rực rỡ—Still shine: Vẫn còn chiếu sáng rực rỡ
Outshine
(v): Quét rọi vào
Buddha’s
Dharma is a sun that outshines the glow of lesser lights: Giáo pháp của Phật
như vầng thái dương quét rọi vào nơi tăm tối.
Shining
heart bodhisattva: See Quang Minh Vương.
Shintoism (n): Thần đạo—Một tôn giáo địa phương ở Nhật.
Shock
someone: Cause someone a shock—Gây kích
động cho ai.
Shocking: Gây xúc động.
Shore
of enlightenment: See Giác Ngạn.
Short
form of Amitabha: See Kinh A Di Đà and A Di Đà Tiểu
Bổn.
Shorten
(v) one’s life: Giảm thọ.
Shortest
period of time: See Sát Na.
Shortest
way: Đường tắt—Short cut.
Shortness (n): Sự ngắn ngủi.
Shoulder (v): Gánh vác—To take on a responsibility.
Show
deep gratitude to someone: Tỏ lòng
biết ơn sâu xa đối với người nào.
Show
disrespect to: Tỏ ra thiếu kính trọng ai.
Show
one’s feelings: Giãi lòng.
Show
(v) regard to: Kính vì.
Show
respect for: Tôn kính—To have respect for—To
revere—To pay respect for.
Show
someone the way: Chỉ dẫn đường đi cho ai.
Show
sympathy: Biểu đồng tình—To express
agreement—To agree with—To be in accord with.
Show
(v) the teaching of one’s caste to be superior to the other: Chứng tỏ giáo lý của giai cấp mình hay hơn giai cấp khác.
Show
the way: Hướng đạo.
Shown
by others: Do người khác trình bày.
Shravasti: Xá Vệ Quốc.
Shrine: A place of worship—Nơi để thờ phụng.
Shut
oneself off from communion with others:
Tự ngưng sự cảm thông với người khác.
Sick-Spreading
Ghost King: Hành Bịnh Quỷ Vương.
Sickness (n): Bịnh—Disease—Illness—See Bịnh.
Sickness
of the body: Bệnh hoạn nơi thân.
Sickness
is suffering: Bịnh khổ.
Siddhartha (skt)—Siddhattha (p): Sĩ Đạt Đa Thái Tử—See
Siddhartha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Siddhartha’s
compassion: Lòng từ bi của Thái Tử Sĩ Đạt
Đa—Prince Siddhartha’s compassion revealed when he was very young. One day, the
Prince was wandering in his father’s royal garden alone when he saw a bird
eating insects. He felt sorry for the insects and wondered himself why
creatures had to kill each other with the strong preying on the weak, and why
they could not live in peace? The Prince had a cousin named Devadatta, who was
the son of King Dronodana and about the same age as the Prince. That day, he
was also wandering in the royal garden. When he saw a wild goose flying, he
stretched his bow and shot it down with an arrow. On hearing the goose’s crying
sound, the Prince rushed to the place to pick up the injured wild goose,
bandaged its wound and said: “Humans lack of compassion and kill small
creatures at random. I will cure your wound and then send you back to mother
nature.” At that time, Devadatta also rushed to the place to pick up the
injured goose that he just shot down. The Prince advised him not to kill small
creatures at will. Devadatta not only ignored the Prince’s advice, but he also
ridiculed Prince Siddhartha a “coward.” Since their dispute could not be
resolved, the matter was brought before King Suddhodana. The King simply told
Devadatta: “Devadatta, just drop the issue! Since you have such excellent
skills in archery, you need not worry about not shooting down more wild
gooses.” The King’s resolution made the Prince displeased. He could not
understand why his father was not critical of Devadatta for being so cruel and
fond of killing but, in the contrary, the King seemed to encourage Devadatta to
shoot more wild goose? After a few days, the wound of the little goose had
healed, and it could fly again. The Prince set it free in the garden, but the
little goose squawked to the Prince twice and was reluctant to leave. The
Prince was deeply moved—Lòng từ bi của Thái Tử Sĩ Đạt Đa đã thể hiện khi Ngài
còn rất trẻ. Một hôm, Thái tử đi dạo một mình trong vườn thượng uyển,
Ngài nhìn thấy một con chim đang mổ ăn những côn trùng nhỏ, lòng Ngài xót xa.
Ngài tự nghĩ, vì sao các loài lại sát hại lẫn nhau, kẻ mạnh ăn thịt kẻ yếu, tại
sao các loài không thể sống chung hòa bình với nhau? Thái Tử có người em họ
cũng khoảng cùng tuổi với Ngài, tên là Đề Bà Đạt Đa, con vua Hộc Phạn, hôm đó
cũng đang đi dạo trong vườn thượng uyển. Đề Bà nhìn thấy một con ngỗng trời bèn
vươn cung bắn rơi con ngỗng. Nghe tiếng chim kêu, Thái Tử vội chạy lại nhặt
chim lên, băng bó vết thương cho nó, và nói: “Con người thiếu lòng từ bi nên
mới tùy tiện sát hại sinh vật. Ta sẽ chữa vết thương cho mi và trả cho mi bay
về với thiên nhiên.” Lúc đó Đề Bà Đạt Đa chạy đến định nhặt lấy con ngỗng mà
mình vừa mới bắn rơi. Thái tử khuyên Đề Bà Đạt Đa không nên sát hại sinh vật
một cách bừa bãi. Đề Bà Đạt Đa chẳng những không nghe mà còn cãi lại và chê
Thái Tử là “đồ hèn nhát.” Sự tranh cãi không thể giải quyết được nên vấn đề
được đưa lên cho Vua Tịnh Phạn phân xử. Vua chỉ nói với Đề Bà Đạt Đa: “Này Đề
Bà, con có nghề bắn cung thiện xạ thì lo gì không bắn được nhiều ngỗng hơn.
Thôi bỏ qua đi!” Vua phân xử như vậy làm cho Thái tử không hài lòng, vì Ngài
nghĩ rằng tại sao vua cha không hề chỉ trích để răn dạy Đề Bà Đạt Đa nên bỏ ác
tánh sát hại, mà ngược lại vua cha còn khích lệ cho Đề Bà bắn thêm ngỗng trời,
là thế nào? Vài hôm sau khi vết thương của con ngỗng con đã lành và nó có
thể tự bay đi được thì Thái Tử bèn thả cho nó bay đi. Nhưng con ngỗng kêu lên
hai tiếng lưu luyến không muốn rời xa khiến Thái Tử vô cùng cảm động.
Side-by-side
with someone: Sát cánh với ai (bên cạnh ai).
Side-tracked: Lệch hướng.
Sigalaka
Sutra: See Kinh Thi Ca La Việt in
Appendix J.
Sight (n): Thị giác—Nhãn căn.
Sight-seeing
tour: Chuyến du ngoạn ngắm cảnh.
Sights
of old age, sickness, and death:
Cảnh già, bệnh và chết.
Sign (n): Dấu hiệu.
Signs
and characteristics of gaining rebirth at the last moment: See Thoại Ứng (3).
Signet (n): Mudda (p)—Mudra (skt)—Dấu ấn—Seal.
Siksamana (skt): Thức xoa Ma na—A female novice who observes six
commandments.
Sila (skt&p): Giới—Precepts.
Silaparamita
sound: Trì giới Độ.
Silence (n): Vacamtva (skt)—Sự im lặng.
Silence
of the Buddha: Sự im lặng của Phật---Buddha
Sakyamuni refrained from giving a definitive answer to many metaphysical questions
of his time. This is often referred to as the silence of the Buddha. He always
remained silent when the students asked him if the self exists or not, if an
enlightened one continues to exist after his death, if the world is eternal and
unending or not. The Buddha explained that he was silent on these questions
because answers to them would in no way further progress on the path; these
answers would not contribute to overcoming of the passions nor to the
attainment of wisdom—Đức Phật từ chối mọi sự trả lời về nhiều vấn đề siêu hình.
Ngài đã im lặng khi các môn đồ hỏi Ngài xem cái Ngã có tồn tại , xem những
người Đại giác có tồn tại sau khi chết bằng cách nầy hay cách khác, xem thế
giới có phải là vĩnh hằng và vô tận hay không, vân vân. Để biện minh cho sự im
lặng của mình đối với những câu hỏi nầy, Đức Phật nói rằng những lời giải thích
của Ngài sẽ không giúp ích gì cho ai trên con đường giải thoát, vì chúng không
giúp ta chiến thắng đam mê dục vọng để đạt tới trí năng toàn hảo, mà ngược lại
chúng chỉ làm cho ta càng xa rời con đường giải thoát mà
thôi.
Silent
(a): Tĩnh lặng.
Silent
illumination Zen: See Mặc Chiếu Thiền.
Silent
voices: Tunhibhuto-vaca (p)—Tiếng nói thầm
lặng hay tâm ngôn (talkative or chattering mind).
Silently
sitting: Tunhim asino (p)—Tusnika asana
(skt)—Mặc tọa (ngồi im lặng không nói một lời).
Silly (a): See Si.
Silly
things: Những điều rồ dại.
Similar (a): See Tương Tự.
Similarity: Điểm tương đồng.
Similarity
in form with the Buddha: See
Tương Tự Tức Phật.
Simile (n): Opammam (p)—Aupamya (skt)—Ẩn dụ—Metaphor.
Simple (a): Đơn giản—Tầm thường.
Simple
living: Plain living—Nếp sống đơn giản.
Simplicity (n): Tính đơn thuần.
Simplify
(v): Giản dị hóa.
Simultaneity
of cause and effect: See Nhơn Quả Đồng Thời.
Simultaneous
(a): Đồng thời.
Simultaneous
effect: See Sĩ Dụng Quả.
Simultaneously: Cùng một lúc.
Sin (n): Tội lỗi.
Sins
which are committed according to
Sin
of an ordained person: See Tăng Tàn.
Sincere (a): Thành thật—Honest—Frank.
Sincere
layman: Cư sĩ thuần thành.
Sincerely: Một cách thành khẩn.
Sincerity (n): Sự chân thật—Honesty.
Sinful
(a): Đầy tội lỗi.
Sinful
body: See Uế Thân.
Sinful
nature: See Tội Tính.
Sing
a hymn: Chant a hymn—Recite a verse—Ngâm
một bài kệ.
Sing
a hymn to praise the Buddha: Chant a
hymn to praise the Buddha—Praise the Buddha in hymns—Ngâm kệ tán Phật.
Sing
(v) Joyfully: Ca hót líu
lo—Birds sing joyfully: Chim ca ríu rít líu lo.
Single-pointedness: Tập trung vào một đối tượng—Nhứt tâm bất loạn—Single mark
samadhi.
Sink (v): Chìm xuống đáy.
Sink
(v) into emptiness: See Trầm
Không.
Sinner (n): Phàm nhân.
Sinners
and Saints: Phàm Thánh.
Sins
and good deeds: Tội phước.
Sit
(v) cross-legged: See Kiết
Già.
Sit
(v) in meditation: See Tọa
Thiền.
Site
of a pagoda: Khuôn viên nhà chùa.
Sitting
mat: See Bồ Đoàn.
Situation (n): Tình hình—Hoàn cảnh.
Six
able devices of Bodhisattvas:
See Lục Chủng Quyết Định.
Six
Arhats: Lục A La Hán—Each Arahant is
escorted by two yaksas bearing candle—Mỗi vị A La Hán được hai quỷ sứ đội đèn
hộ tống.
1) Almsgiving to Arahants: Lễ
Bố Thí các A La Hán.
2) Gift-offering to Arahants:
Lễ Cúng Dường các A La Hán.
3) Learner-Admonishing
Arahants: Các A La Hán khuyến học.
4) Dharma Preaching and
Hearing Arahants: Các A La Hán văn pháp và thuyết pháp.
5) Sinner-Saving Arahants in
the Sword Mountain Purgatory (hell): Đao sơn địa ngục tiếp hóa A La Hán—Các A
La Hán cứu tội nhân trong địa ngục núi kiếm.
6) Sinner-Saving Arahants in
the Icy Purgatory (hell): Đại Hàn địa ngục tiếp hóa A La Hán—Các A La Hán cứu
tội nhân trong địa ngục cực lạnh.
Six
articles for worship: See Lục Cúng Cụ.
Six
auspicious indications: See Lục
Thoại.
Six
austerities among outsiders (non-Buddhists):
See Lục Khổ Hạnh Ngoại Đạo.
Six
Bodhisattvas in the Earth-Store group:
See Lục Địa Tạng.
Six
Bodhisatva-stages: See Lục Chủng Trụ.
Six
bonds of the mind: See Lục Trước Tâm.
Six
causations of the stages of bodhisattva development: Lục nhân.
Six
causes of all conditioned things:
See Lục Nhân.
Six
characters of Amitabha Buddha:
Lục tự Di Đà (Nam Mô A Di Đà Phật).
Six
cereals: See Lục Cốc.
Six
characteristics: See Lục Tướng.
Six
characteristics of a Buddha: See Lục
Đức.
Six
chief causes: See Lục Căn Nhân.
Six
chief causes and four sub-causes:
See Lục Căn Nhân Tứ Trợ Duyên.
Six
Chinese Patriarchs: See Lục Tổ Thiền Trung Hoa.
Six
closest relatives: See Lục Thân.
Six
coarser stages: See Lục Thô and Lục Thô Tướng.
Six
conceptions: See Lục Thức in Vietnamese-English
Section.
Six
conditions of living activities for a Sramanera (Sutra in Forty-Two Sections): Sáu điều kiện sinh hoạt của một vị Sa Môn (Kinh Tứ Thập
Nhị Chương).
1) Shaving their heads and
beards: Cạo bỏ râu tóc.
2) Accepting the Buddha’s
Dharmas: Lãnh thọ giới pháp.
3) Renouncing worldly wealth
and riches: Xả bỏ của cải thế gian.
4) Moderating in acquiring
things: Nhu cầu vừa đủ.
5) Begging for food, eating
only enough to satisfy the hunger, and taking only one meal a day at
noon: Khất thực, ăn vừa đủ, và chỉ ăn ngày một ngọ.
6) Passing the night beneath
trees: Ngủ dưới gốc cây.
Six
conditions of sentient existence:
See Lục Đạo.
Six
conditions tend to the eradication of sense-desires (The Buddha and His
Teachings): Sáu điều kiện có khuynh hướng tận
diệt tham dục (Đức Phật và Phật Pháp).
1) Perceiving the
loathsomeness of the objects: Nhận thức về mối nguy hại của đối tượng.
2) Constant meditation on
loathsomeness: Kiên trì quán tưởng về những mối nguy hại ấy.
3) Sense-restraint: Thu thúc
lục căn.
4) Moderation in food: Điều
tiết việc ăn uống (Ăn uống có độ lượng).
5) Good friendship: Tạo tình
bằng hữu tốt.
6) Profitable talk: Đàm luận
hữu ích.
Six
Consciousnesses: See Lục Thức in Vietnamese-English
Section.
Six
creatures: See Lục Chúng Sanh.
Six
deceivers common to all the living:
See Lục Chủng Câu Sinh Hoặc.
Six
defiled things: See Lục cấu in Vietnamese-English
Section.
Six
desire heavens: See Lục Dục Thiên.
Six
deva realms of desire: See Sáu Tầng Trời Dục Giới.
Six
difficult things: Sáu điều khó gặp—See Lục Nan.
1) To be born in human form:
Được sanh ra làm người là khó.
2) To be born in the
Buddha-age: Được sanh ra cùng thời với Phật là khó.
3) To hear the true
Buddha-law: Nghe được chánh pháp là khó.
4) To beget a good heart: Có
tâm lành là khó.
5) To be born in the central
kingdom: Được sanh ra nơi trung tâm vương quốc là khó.
6) To be perfect: Tu tập được
quả vị là khó.
Six
directions: See Lục Phương in
Vietnamese-English Section.
Six
distressers: See Lục Đại Phiền não in
Vietnamese-English Section.
Six
domestic animals: See Lục Súc in Vietnamese-English
Section.
Six
dusts: See Lục trần in Vietnamese-English
Section.
Six
earthquakes: See Lục Chủng Chấn Động.
Six
elements: See Lục Đại.
Six
elements making for deliverance:
See Lục Xuất Ly Giới.
Six
entrances: See Lục Nhập.
Six
external sense-spheres: See Lục
Ngoại Xứ.
Six
faiths: See Lục Tín.
Six
feminine attractions: See Nữ Nhân Lục Dục.
Six
fold rules of conducts for monks and nuns in a monastery: See Lục Hòa and Lục Hòa Kính Pháp in Vietnamese-English
Section.
Six
fundamental elements: See Lục Đại.
Six
gem-natures of Bodhisattva development:
See Lục Chủng Tính.
Six
geneal principles: See Sáu Nguyên Lý.
Six
great afflictions: See Lục Đại Phiền Não.
Six
great distresses: See Lục Đại Phiền Não.
Six
great klesa: See Lục Đại Phiền Não.
Six
great things: See Lục Đại.
Six
groups of contacts: See Lục Xúc Thân.
Six
groups of feeling: See Lục Thọ Thân.
Six
groups of perception: See Lục Tưởng Thân.
Six
groups of volition: See Lục Tự Thân.
Six
heretics of the austerities: See Lục
Khổ Hạnh.
Six
heterodox teachers: See Lục Sư Ngoại Đạo.
Six
illustrations of unreality: See Lục
Dụ.
Six
indifferent investigations: See Sáu
Suy Tư Đến Xả.
Six
internal sense-spheres: See Lục
Nội Xứ.
Six
interpretations of compound terms:
See Lục Ly Hợp Thích.
Six
kinds of certainty resulting from observance of the six paramitas: See Lục Chủng Quyết Định.
Six
kinds of contemplation: See Lục
Quán Pháp.
Six
kinds of direct knowledge (supernatural powers): See Lục Thông.
Six
kinds of endurance: See Lục Nhẫn.
Six
kinds of disrespect: See Sáu Không Cung Kính Pháp.
Six
kinds of nature: See Sáu Loại Tâm Tánh.
Six
kinds of respect: See Sáu Cung Kính Pháp.
Six
kinds of proper practice: See Lục
Chủng Chánh Hành.
Six
kinds of temperament: See Sáu Loại Tâm Tánh.
Six
kinds of wheel-kings: See Lục Luân.
Six
kinds of wisdoms: See Lục Huệ.
Six
kinds of wrong-doing: See Lục Tụ and Lục Thiên Tụ.
Six-legged
Honoured One: Lục Túc Tôn.
Six
magical penetrations: See Lục Thông.
Six
main officers in a temple: Sáu vị
sư chính trong một tự viện:
1) Đô Tự: Chief officer—Head
monk of the temple.
2) Giám Tự: Prior.
3) Phó Tư: Assistant Prior.
4) Đường Tư (Duy Na):
Supervisor of monks in the temple.
5) Điển Tọa: Head cook.
6) Trực Tuế:
Caretaker.
Six
meanings of the Honoured One:
See Sáu Ý Nghĩa Của Chữ Thế Tôn.
Six
mental taints: See Lục Nhiễm Tâm.
Six
minds: See Lục Tâm.
Six
miraculous powers: See Lục Thông.
Six
miserable states of sentient beings:
See Lục Đạo.
Six
monthly fast days: See Lục Trai Nhựt.
Six
non-Buddhist works: See Lục Luận.
Six
objective fields of the six senses of sight:
See Lục cảnh.
Six
objects of recollection: See Lục
Niệm Pháp.
Six
organs: Lục căn—The six roots of
sensations:
1) Eye: Mắt.
2) Ear: Tai.
3) Nose: Mũi.
4) Tongue: Lưỡi.
5) Body: Thân.
6) Mind: ý.
Six
organs and their purification:
See Lục căn thanh tịnh.
Six
Paramitas: Lục độ Ba La Mật—The six things
that ferry one beyond the sea of birth and death:
1) Generosity: Bố
thí—Sharing—Almsgiving.
2) Observe precepts: Trì
giới—Keeping precepts.
3) Patience: Nhẫn
nhục—Endurance.
4) Right effort: Tinh
tấn—Making right efforts.
5) Meditation: Thiền định.
6) Wisdom: Trí huệ.
Six
paramitas and ten thousand conducts:
See Lục Độ Vạn Hạnh.
Six
paths: See Lục đạo.
Six
perceptions conducive to penetration:
See Lục Quyết Trạch Phần Tưởng.
Six
perfections: See Lục Thành Tựu.
Six
periods in a day: See Lục Thời.
Six
places of abodes of perception or
sensation: Lục xứ—See Lục Căn.
Six
places in the body that represent six paths of reincarnation: See Lục Điểm Tái Sanh in Vietnamese-English Section.
Six
planes of existence: Six paths—Six states of
existence—Lục phàm:
1) Realm of hells: Địa
ngục—Symbolizing ignorance, greed and aggression.
2) Realm of hungry ghosts: Ngạ
quỷ—Symbolizing greed.
3) Realm of Animals: Súc
sanh—Symbolizing ignorance.
4) Realm of asuras: A Tu
La—Symbolizing aggression.
5) Realm of Humans:
Nhân—Symbolizing social virtue.
6) Realm of Celestials:
Thiên—Symbolizing meditational abstractions.
Six
pleasurable investigations: See Sáu
Suy Tư Đến Hỷ.
Six
points of reverent harmony or unity in a monastery: Sixfold rules of conduct for monks and nuns in a
monastery—sáu phép hòa kính cho chư Tăng Ni sống tu trong các tự viện—In the
Middle Length Discourses, the Buddha taught: “O Bhiksus, there are six Dharmas
that should be remembered, building up mutual love, mutual respect, leading to
harmony, to no quarrel, to mutual understanding, to common aspiration. What are
the six? Here O Bhiksus, the monk performs his bodily activities imbued with
love towards his religious companions, in public as well as in private. This
Dharma should be remembered, building up mutual love, mutual respect, leading
to harmony, to no quarrel, to mutual understanding, to common aspiration. Again
O Bhiksus, the monk performs his vocal…his mental activities imbued with
love towards his religious companions, in public as well as in private. This
Dharma should be remembered, building up mutual love, mutual respect, leading
to harmony, to no quarrel, to mutual understanding, to common aspiration. Again O Bhiksus, anything that is accepted according to Dharma, lawfully, even
offerings deposited in the begging bowl, the monk should not be the one who does
not share them with his virtuous religious companions. This Dharma should be
remembered… (as above)… to common aspiration. Again O Bhiksus, as to monastic
rules, which are unbroken, unspoilt, unsullied, which have no impurities,
leading to emancipation, praised by the wise, which are not be grasped at,
leading to concentration, the monk should live in keeping with these rules
along with his religious companions, in public as well as in private. This
Dharma should be remembered… (as above)… to common aspiration. Again O Bhiksus,
as to the views which belong to the Noble Ones, leading up towards helping
those who practice them, putting an end to suffering, the monk should uphold
these views along with his religious companions, in public as in private. This
Dharma should be remembered, building up mutual love, mutual repsect, leading
to harmony, to no quarrel, to mutual understanding, to common aspiration. O
Bhiksus, these six Dharmas should be remembered, building up mutual love,
mutual respect, leading to harmony, to no quarrel, to mutual understanding, to
common aspiration—Trong Kinh Trung Bộ, Đức Phật dạy: “Này các Tỷ Kheo, có sáu
pháp cần phải ghi nhớ, tạo thành tương ái, tạo thành tương kính, đưa đến hòa
đồng, đưa đến không tranh luận, đưa đến hòa hợp. Thế nào là sáu? Ở đây, này các
Tỷ kheo, Tỷ kheo an trú với thân hành đối với các vị đồng phạm hạnh, cả trước
mặt lẫn sau lưng. Pháp này cần phải ghi nhớ, tạo thành tương ái, tạo thành
tương kính, đưa đến hòa đồng, đưa đến không tranh luận, đưa đến hòa hợp. Lại nữa,
này các Tỷ kheo, Tỷ kheo an trú với khẩu hành đối với các vị đồng phạm hạnh, cả
trước mặt lẫn sau lưng. Pháp này cần phải ghi nhớ, tạo thành tương ái, tạo
thành tương kính, đưa đến hòa đồng, đưa đến không tranh luận, đưa đến hòa
hợp. Lại nữa, này các Tỷ kheo, đối với các tài vật nhận được đúng pháp,
hợp pháp, cho đến những tài vật thâu nhận chỉ trong bình bát, Tỷ kheo không
phải là người không san sẻ các tài vật nhận được như vậy, phải là người
san sẻ dùng chung với các vị đồng phạm hạnh có giới đức, cả trước mặt lẫn sau
lưng. Pháp này cần phải ghi nhớ, tạo thành tương ái, tạo thành tương kính, đưa
đến hòa đồng, đưa đến không tranh luận, đưa đến hòa hợp. Lại nữa này các Tỷ
kheo, đối với các giới luật không có vi phạm, không có tỳ vết, không có vẩn đục,
không có uế tạp, giải thoát, được người trí tán thán, không bị chấp trước, đưa
đến thiền định, Tỷ kheo sống thành tựu trong các giới luật ấy với các vị đồng
phạm cả trước mặt lẫn sau lưng. Pháp này cần phải ghi nhớ, tạo thành tương ái,
tạo thành tương kính, đưa đến hòa đồng, đưa đến không tranh luận, đưa đến hòa
hợp. Lại nữa này các Tỷ kheo, đối với các tri kiến, thuộc về bậc Thánh, có khả
năng hướng thượng, khiến người thực hành chân chánh diệt tận khổ đau, Tỷ kheo
sông thành tựu tri kiến như vậy chung với các vị đồng phạm hạnh có giới đức, cả
trước mặt lẫn sau lưng. Pháp này cần phải ghi nhớ, tạo thành tương ái, tạo
thành tương kính, đưa đến hòa đồng, đưa đến không tranh luận, đưa đến hòa hợp.
Này các Tỷ kheo, có sáu pháp này, cần phải ghi nhớ, tạo thành tương ái, tạo
thành tương kính, đưa đến hòa đồng, đưa đến không tranh luận, đưa đến hòa hợp.”
***For
more information, please see Lục Hòa.
Six
prohibition rules for a female devotee:
See Lục Pháp Giới.
Six
proofs for the “Mind-Only”: See Sáu
Luận Chứng Về Duy Tâm.
Six
pure faculties: See Lục Căn Thanh Tịnh.
Six
realms of existence: See Sáu Nẻo Luân Hồi.
Six
realms of samura: See Lục phàm, Lục Đạo and Six
Planes of Existence.
Six
realms of the samsara and four realms of the saints: See Lục Đạo and Lục Phàm Tứ Thánh in Vietnamese-English
Section.
Six
reliances: See Lục Y.
Six
retributions: See Lục Báo.
Six
robbers: See Lục căn—See Lục Tặc.
Six
roots: Lục Căn.
(A) See Lục Căn in Vietnamese-English Section.
(B) According to Bhikkhu Bodhi in Abhidhamma, in the
compendium of mixed categories there are six roots—Theo Tỳ Kheo Bồ Đề trong Vi
Diệu Pháp, trong phần đại cương của những phân loại linh tinh, có sáu căn:
a. Unwholesome Roots—Bất
thiện căn:
1) Greed: Tham.
2) Hatred: Sân.
3) Delusion: Si.
b. Wholesome Roots—Thiện căn:
1) Non-greed: Vô tham.
2) Non-hatred: Vô sân.
3) Non-delusion: Vô si.
Six
roots of contention: See Lục Tránh Căn.
Six
roots of sensation: See Lục Căn.
Six
schools in China: See Lục Tông Trung Hoa.
Six
seasons of a year in India: See
Thiên Trúc Lục Thời.
Six
senses: Lục nhập—Lục căn.
1) Eye: Mắt.
2) Ear: Tai.
3) Nose: Mũi.
4) Tongue: Lưỡi.
5) Body: Thân.
6) Mind: Ý.
Six
sense-objects: Lục trần—Lục trần chạm với lục căn
khởi sanh lục thức—The six sense-objects collide with their respective
sense-organs giving rise to six types of consciousness.
1) The visual object:
Ruparammana (p)—Forms—Sắc trần.
2) The audible object:
Saddarammana (p)—Sounds—Thanh trần.
3) The ordourferous object:
Grandharammana (p)—Odours—Hương trần.
4) The sapid object:
Rasarammana (p)—Taste—Vị trần.
5) The tactile object:
Phassarammana (p) Touch (Tangible)—Xúc trần.
6) The mental object:
Dhammarammana (p)—Mental objects—Pháp trần.
Six
senses on which one relies or from which knowledge is received: See Lục Y in Vietnamese-English Section.
Six
sensual attractions: See Lục Dục.
Six
sins: See Lục Tế.
Six
sources of knowledge: See Lục Túc Luận.
Six
species: See Lục Sanh Loại.
Six
stable states: See Lục Hằng Trú.
Six
stages of Bodhisattva developments as defined in the final teaching: See Lục Tức Phật.
Six
stages of rebirth for ordinary people and four saints: See Lục Phàm Tứ Thánh.
Six
subjects in meditation: See Lục
Hạnh Quán.
Six
superknowledges: See Lục Thông.
Six
supernatural powers: See Lục Thông:
1) Power to see what one wills
to see anywhere.
2) Power to hear and
understand all languages.
3) Power to read thoughts.
4) Super knowledge of past
lives of one’s own.
5) Super knowledge of former
lives of others.
6) The deliverance of mind
from passions.
Six
tastes: See Lục Vị.
Six
things that defile the pure mind:
See Lục Cấu.
Six
things that enable a bodhisattva to keep perfectly the six paramitas: See Lục Sự Thành Tựu.
Six
things of sincerity that will help to lead a Brotherhood to harmony: Sáu điều thành thật giúp cho anh em hòa hợp—In Vinaya, the
Buddha reminded six things of sincerity that will help to lead a Brotherhood to
harmony—Trong Luật Tạng, Đức Phật đã nhắc nhở sáu nguyên tắc thành thật để sống
hòa hợp.
1) Sincerity of speech: Ngôn
ngữ từ bi.
2) Sincerity and kindness of
action: Hành vi từ bi.
3) Sincerity and sympathy of
spirit: Ý chí từ bi và cảm thông.
4) Equal sharing of common
property: Cộng hưởng tài sản.
5) Following the same pure
precepts: Cùng giữ giới thanh tịnh.
6) Having right views: Cùng
giữ chánh kiến.
** See Lục Hòa.
Six
times of repentance: Lục thời sám hối.
Six
transcendental powers: See Lục Thông.
Six
types of testing condition: See Lục
Chủng Khảo.
Six
unconditioned dharmas: See Sáu Pháp Vô Vi Trong Duy Thức
Học.
Six
unimpeded elements: See Lục Đại Vô Ngại.
Six
unions of the six sense organs with the six objects of the sense: See Lục Hòa Hợp.
Six
unpleasurable investigations:
See Sáu Suy Tư Đến Ưu.
Six
unsurpassed things: See Lục Vô Thượng.
Six
virtues of perfection: See Lục Độ Ba La Mật.
Six
ways of killing which lead to a Parajika offense (major offense for a
Bodhisattva): Sáu cách phạm tội giết dẫn tới
trọng tội Ba La Di (trong tội của Bồ Tát).
1) To kill by oneself: Tự mình
giết.
2) To encourage others to
kill: Bảo người khác giết.
3) To kill by expedient means:
Phương tiện giết.
4) Praising killing: Khen tặng
sự giết.
5) Rejoice at witnessing
killing: Thấy giết mà tùy hỷ.
6) Kill through incantation or
deviant mantras: Dùng bùa chú để giết.
Six
ways of lying which lead to a Parajika offense (major offense for a
Bodhisattva): Sáu cách phạm tội nói dối dẫn đến
trọng tội Ba-La-Di (trọng tội của Bồ Tát).
1) To use false words and speech by oneself: Tự mình nói dối.
2) To encourage others to lie:
Khuyến khích người nói dối.
3) To lie by expedient means:
Phương tiện nói láo.
4) To praise those who lie:
Tán thán người nói láo.
5) To rejoice at witnessing
lying: Nghe thấy người nói láo mà hoan hỷ.
6) To lie through incantation
or deviant mantras: Dùng bùa chú để nói láo gạt người.
Six
ways of selling alcoholic beverages and other intoxicants which lead to a
Parajika offense (major offense for a Bodhisattva): Sáu cách phạm tội buôn bán rượu và những chất cay độc khác
dẫn đến trọng tội Ba-La-Di (trọng tội của Bồ Tát).
1) To trade in alcoholic
beverages and other intoxicants by oneself: Tự mình buôn bán.
2) To encourage others to do
so: Bảo người buôn bán rượu và những chất cay độc.
3) To trade such intoxicants
by expedient means: Phương tiện buôn bán những chất ấy.
4) To praise others for doing
such trade: Thấy người buôn bán mà tán thán.
5) To rejoice at witnessing
others people to trade such intoxicants: Hoan hỷ khi thấy người buôn bán những
chất ấy.
6) To trade such intoxicants
through incantation or deviant mantras: Dùng bùa chú để buôn bán những chất cay
độc ấy.
Six
ways of sentient existence: See Lục
Đạo.
Six
ways of sexual misconduct which lead to a Parajika offense (major offense for a
Bodhisattva): Sáu cách phạm tội dâm dục dẫn đến
trọng tội Ba-La-Di (trọng tội của Bồ Tát).
1) To engage in sexual
intercourses by oneself: Tự mình phạm tội dâm.
2) To encourage others to
commit sexual misconduct: Bảo người dâm dục.
3) To praise one who commits
sexual misconduct: Tán thán người tà dâm.
4) To commit sexual misconduct
by expedient means: Phương tiện tà dâm.
5) To rejoice at witnessing
committing sexual misconduct: Thấy người tà dâm mà hoan hỷ.
6) To commit sexual misconduct
through incantation or deviant mantras: Dùng bùa chú để phạm tội tà dâm.
Six
ways of stealing which lead to a Parajaka offense (major offense for a
Bodhisattva): Sáu cách phạm tội trộm cắp dẫn đến
trọng tội Ba-La-Di (trọng tội của Bồ Tát).
1) Stealing committed by
oneself: Tự mình trộm cắp.
2) To encourage others to
steal: Bảo người trộm.
3) Steal by expedient means:
Phương tiện trộm cắp.
4) To praise stealing: Tán
thán sự trộm cắp.
5) To rejoice at witnessing
stealing: Thấy trộm cướp mà tùy hỷ.
6) Steal through incantation
or deviant mantras: Dùng bùa chú trộm cướp.
Six
wonderful doors: See Lục Diệu Môn.
Six
wonderful strategies: See Lục Diệu Môn in
Vietnamese-English Section.
Six
Years of Ascetic praticing of the Buddha
(Ascetic period of the Buddha): Sáu năm tu hành khổ hạnh của Đức
Phật—After Prince Siddhartha left the royal palace, he wandered in the forest
of ascetics. There were many practicing ascetics. The Prince consulted one of
the elders: “How can I attain true enlightenment and emanicipation?” The elder
replied: “We practice asceticism diligently, hoping that upon our death we
could be reborn in the heavens to enjoy happiness. We don’t know anything about
enlightenment and emancipation.” The elder added: “The way we take to the
asceticism is that when we are hungry, we eat grassroots, bark, flowers, and
fruits. Sometimes we pour cold water on our heads all day long. Sometimes we
sleep by a fire, allowing the body to be baked and tanned. Sometimes we hang
ourselves upside down on tree branches. We practice in different ways, the
purpose of which is to worship the sun, moon, stars, the running water
and the blazing fire.” After listening to the explanations of this elder, the wise
Prince knew that they had practically no knowledge of the problems of life and
death and they could not even redeem themselves, not to mention saving other
sentient beings. The ascetics were merely inflicting sufferings upon
themselves. So the Prince decided to relinquish this kind of ascetic life, left
the forest and headed towards other places where the hermits were. He came to
Gaya Hill to practice asceticism and meditation. The life which the Prince led
was very simple. He just ate a little wheat and barley everyday while devoting
all his energy to his practice. So his body became thinner by the day. After
six years of ascetic practice, the Prince could not reach his goal. Finally he
realized that the major issue of enlightenment and emancipation could never be
achieved through ascetic practicing alone.—Sau khi rời bỏ cung vua, Thái tử Sĩ
Đạt Đa đi vào rừng khổ hạnh. Có rất nhiều đạo sĩ đang thực hành khổ hạnh tại
đó. Thái tử đến xin chỉ giáo một một vị trưởng lão: “Làm sao mới được giác ngộ
và giải thoát?” Vị trưởng lão đáp: “Chúng tôi siêng năng tu hành khổ hạnh, chỉ
mong sau khi chết được lên Thiên giới hưởng lạc, chứ không biết cái gì gọi là
giác ngộ hay giải thoát cả.” Vị trưởng lão tiếp theo: “Phương pháp hành xác của
chúng tôi là đói thì ăn rễ cỏ, vỏ cây, hoa quả. Có lúc chúng tôi dội nước lạnh
lên đầu suốt ngày. Có lúc thì chúng tôi ngủ cạnh lửa nóng cho cơ thể bị nóng
đỏ. Có lúc thì chúng tôi treo nguợc trên những cành cây. Chúng tôi thực hành
khổ hạnh bằng nhiều cách khác nhau và mục đích là để thờ mặt trời, mặt trăng,
các vì sao, hay nước chảy và lửa hồng. Sau khi nghe những lời giải thích của vị
trưởng lão, vị Thái tử vốn thông minh biết ngay là những người này chả biết gì
đến vấn đề sanh tử, họ đã không thể tự cứu mình nói chi đến cứu độ những chúng
sanh khác. . Thế là Thái tử quyết định rời bỏ khổ hạnh lâm để hướng về vùng tu
của các ẩn sĩ. Ngài lên núi Gaya để tự mình khổ tu và tham thiền nhập định. Sự
khổ hạnh của Thái tử rất đơn giản, mỗi ngày Ngài chỉ ăn một chút lúa mì và lúa
mạch trong khi chuyên tâm tu trì nên cơ thể của Ngài ngày càng yếu dần. Sau sáu
năm tu hành khổ hạnh trong rừng, nhưng Ngài vẫn không đạt được tận cùng ý
nguyện. Cuối cùng Thái tử nghĩ rằng việc lớn giác ngộ và giải thoát không thể
bằng tu hành khổ hạnh mà được.
Sixteen
great powers obtainable by a Bodhisattva:
See Thập Lục Đại Lực.
Sixteen
kinds of contemplation in the
Pure
Land: See Thập Lục Quán.
Sixteen
minds: See Thập Lục Tâm.
Sixteen
roots: See Mười Sáu Căn Đế.
Sixteen
visualizations which help one to attain one of the nine stages of rebirth in
the Pure Land: See Mười Sáu Cách Quán Tưởng Hay
Hình Dung Trong Kinh Quán Vô Lượng Thọ Mà Phật Đã Dạy Bà Hoàng Hậu Vi Đề Hi
Được Vãng Sanh Cửu Phẩm.
Sixty-two
views: See Lục Thập Nhị Kiến.
Skandhas
(skt): Ngũ uẩn—Five aggregates—Five
skandhas:
1) Form: Sắc.
2) Feeling: Thọ.
3) Conception: Tưởng.
4) Impulse: Hành.
5) Consciousness: Thức.
Skill-in-means: Phương tiện thiện xảo—Expedient means.
Skilled
in speech: See Biện Tài.
Skillful
(a): Thiện xảo.
Skillful
means: Phương tiện—Stratagems—See Upaya
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Skilful
knowledge: Upayajnana (skt)—See Phương Tiện
Trí.
Skin
and flesh: Da thịt.
Skin
bag: Human body—Túi da.
Sky (n): See Thiên II.
Sky-god: See Thích Đề Hoàn Nhơn.
Slander (v): Nói lưỡi hai chiều—Phỉ báng.
Slander
the Great Vehicle: Hủy báng Đại Thừa.
Slandering: See Nói Lời Đâm Thọc.
Slay
someone: Kill someone—Giết hại ai.
Sleep
(v) in ignorance: Chìm đắm
trong vô minh.
Sleep
(v) heavily: Ngủ như chết.
Sleep
(v) with one eye open: Ngủ
chập chờn.
Sleepiness (n): See Tùy Miên.
Sleeping
Buddha: See Niết Bàn Tượng.
Slight
(a): Hơi hơi—Ít ỏi.
Slight
(v) the Triple Jewel: Khinh chê ngôi Tam Bảo.
Slight
understanding: Sự hiểu biết ít ỏi.
Slightly: Hơi hơi.
Sloth: Thina (p)—Hôn trầm—See Thụy Miên.
Sloth
and torpor: Thinamiddham (p)—Hôn trầm thụy
miên.
Slowly: Chầm chậm.
Smack
one’s tongue: Chắc lưỡi.
Small
chiliocosm: See Tiểu Thiên Thế Giới.
Small
kalpa: See Tiểu Kiếp.
Small-minded: Tâm tiểu nhân—Mean-spirited.
Small
pagoda: See Am.
Small
teaching: See Tiểu Giáo.
Small
temple: See Small pagoda.
Small
tree: See Tiểu Thụ.
Small
vehicle: See Tiểu Thừa.
Smaller
collection: Tạp Bộ Kinh—Tạp A Hàm—See Tiểu A
Hàm.
Smaller
herbs: See Tiểu Thảo.
Smell: Mùi—Hương—Tỷ căn.
Smell
consciousness: See Tỷ Thức.
Smuggler: Kẻ buôn lậu.
Snow
Mountain: Tuyết Sơn—A name for the
Himalayas.
Snuffed
out: Bị tiêu tan.
Social
development: Sự phát triển xã hội.
Social
reformer: Nhà cách mạng xã hội.
Social
revolution: Cách mạng xã hội.
Social
and scientific progress: Sự tiến
bộ về xã hội và khoa học.
Socialization (n): Sự xã hội hóa.
Soft (a): Dịu dàng—Dịu ngọt—Sweet.
Soft
and hard: Nhu và cương.
Soft
words: See Nhuyễn Ngữ.
Sogdian: A province of the Ancient Persian Empire with its capital
Samarkand—Một tỉnh của đế quốc Ba Tư thời cổ với thủ đô là Samarkand.
Solace (n): Sự an ủi
Sole (a): Duy nhứt—Unique—Only.
Solemn
utterance: Lời nói nghiêm trang.
Solemnly: Long trọng.
Solid (a): Vững chắc.
Solid
foundation: Nền tảng vững chắc.
Solidarity (n): Tính liên đới.
Solidity (n): Thể đặc—Đất.
Solve
one’s inner problems: Giải quyết những vấn đề nội tâm—To
resolve.
So
deep: Sâu xa.
So-long: Chừng ấy
Sombre (a): Ảm đạm—Gloomy—Dull—Overcast—Dreary.
Son
of Buddha: See Phật Tử.
Son
of dharma king: Pháp vương tử.
Son
of Gods: Devaputta (p)—Thiên tử—Tiên đồng.
Son
of heaven king: See Thiên Tử.
Son
of the True One: See Chân Tử.
Sonship (n): Bổn phận làm con.
Soon after: Ngay sau khi.
Sooner
or later: Không chóng thì chầy.
Sooth
(v): Lắng đọng.
Soothsaying: Bói.
Sophisticated: Tinh vi.
Sotapanna (p): Quả Dự Lưu—Tu Đà Hườn—Who attains the first stage of
Sainthood.
Sophisticated: Tinh vi.
Sorrow (n): Khổ—Suffering—Distress—Pain.
Sorrowful (a): Buồn bã—Ảo não.
Sorrowless: Vô sầu.
Sorrowless
One: The Happy One, an epithet of the
Buddha—Đấng thoát ly sầu muộn, một danh hiệu của Đức Phật.
Soul (n): Linh hồn—Thần thức—The intelligent
spirit—Incomprehensible or divine wisdom—See Tâm Hồn.
Soul
of the dead: Vong hồn.
No-soul: Vô ngã.
Sound (n): Âm thanh—Thanh— (v) Có vẻ.
Sound
and echo perseverance: Âm hưởng nhẫn—The patience which
realizes that all is as unreal as sound and echo—See Âm Nhẫn Hưởng.
Sound
of compassion: Tiếng Từ bi.
Sound
of great Lion’s Roar: Tiếng đại Sư Tử Hống.
Sound
of great Thunderstorm: Tiếng Đại Sấm.
Sound
of great wisdom: Tiếng trí tuệ.
Sound
hearer: See Thanh Văn.
Sound
of joyous giving: Tiếng Hỷ xả.
Sound
of liberation: Tiếng giải thoát.
Sound
of Lion’s Roar: Tiếng Sư tử Hống.
Sound
(v) reasonable: Có vẻ hữu lý.
Sound
of Thunderstorm: Tiếng Mây Sấm.
Sounding
staff: See Thanh Trượng.
Soup
is needed for a meal as much as dharma friends needed for a Way cultivator: Ăn cơm có canh, tu hành có bạn—Who’s eating rice needs
soup, who’s a way cultivator appreciates dharma friends.
Source
of inspiration: Nguồn cảm hứng.
Southern
Buddhism: See Nam Phương Phật Giáo.
Southern
continent: See Nam Thiệm Bộ Châu.
Southern
hill: See Nam Sơn.
Southern
immediate, Northern gradual: See Nam
Đốn Bắc Tiệm.
Southern
Jambudvipa: Cõi Nam Diêm Phù Đề.
Southern
school: The school of Zen dervices from
Hui-Neng, the sixth patriarch of Chinese Zen. The name “Nam Tông” was used to
distinguish with the Northern school founded by Shen-Hsiu. While the Northern
school was still strongly influenced by traditional Indian Meditation of
gradual enlightenment (enlightenment is reached gradually through slow
progress) and placed great value on study and intellectual penetration of the
scriptures of Buddhism, the Southern uprooted the Northern school’s beliefs and
stressed the “Sudden enlightenment.” The Southern school flourished, survived until today, while the Northern school declined just right after
Shen-Hsiu and died out together—Thiền Nam Tông, phái Thiền có nguồn gốc từ Lục
tổ Huệ Năng bên Trung quốc. Có tên Nam Tông để đối lại với phái thiền Bắc Tông
của Thần Tú lập ra ở miền bắc Trung quốc. Trong khi Thiền Bắc Tông của Thần Tú
chịu ảnh hưởng sâu sắc của Phật giáo Ấn Độ với tiệm giáo, thì Thiền Nam Tông
đánh bật gốc rễ tiệm giáo bằng sự “giác ngộ bất thần.” Thiền Nam
Tông phát triển mạnh qua các triều đại và tồn tại cho đến hôm nay, trong khi
Thiền Bắc Tông bị tàn lụi và mất hẳn—See Hinayana.
Southern
sect: See Nam Tông and Hinayana.
Southern
or Theravada school: See Tiểu Thừa and Hinayana.
Sovereign (n): Chủ quyền—Quyền uy tối thượng.
Sow
merits: Gieo trồng phước đức.
Sow
(v) the seeds: See Hạ Chủng.
Space (n): Không gian.
Space
inside and outside: See Nội Ngoại Không.
Space
spirit: Thần Hư Không.
Spacelessness: Không bị không gian hạn chế—Vô không gian.
Space-time: Thời không.
(Life)
span: Quảng đời.
Spare
no pains: Chẳng nệ.
Speak
(v) inconsiderably: Ăn nói hàm hồ.
Speak
(v) indistinctively: Ấp úng—To mumble.
Speak
(v) in earnest: Nói trang nghiêm.
Speak
(v) in harmony: Nói êm dịu (đồng điệu với tha
nhân).
Speak
(v) like a parrot: Nói như vẹt.
Speak
(v) loudly: Nói oang oang.
Speak
(v) the truth: Nói sự thật.
Speak
(v) impromptu: Nói ứng khẩu.
Speak
(v) sarcastically: Nói xỏ—Talk sarcastically.
Speak
(v) the sincere and actual words:
Thuyết thành thiệt ngôn.
Speak
(v) thoughtlessly: Nói liều.
Speak
up (v) the truth: Nói sự thật.
Speak
(v) well of someone: Nói tốt ai.
Speak
(v) with grace: Nói lời từ ái.
Speaker (n): Diễn giả—Orator.
Speaking
karma: Khẩu nghiệp.
Special (a): Đặc biệt.
Special
favor: Đặc ân.
Special
invitation: See Biệt Thỉnh.
Special
talent: Biệt tài.
Special
transmission: See Biệt Truyền.
Special
transmission outside of the teaching:
See Giáo Ngoại Biệt Truyền.
Special
vow: See Biệt Nguyện.
Specialization: Sự chuyên môn hóa.
Species: Chủng loại.
Specific
karma and delusional views: See Biệt
Nghiệp Vọng Kiến.
Specific
wisdom: See Hậu Đắc Trí.
Speck (n): hạt (bụi)—A speck of dust—A mote of dust.
Speculating: Ức đoán
Speculation (n): Sự suy tư—Sự suy luận—Sự lý luận.
Speculative (a): Có tính cách lý luận suông
Speech (n): Lời nói.
Speechless
(a): Avakha (skt)—Không nói.
Speeches
full of love: Ăn nói nhã nhặn.
Spend
time and effort on something:
Bỏ thì giờ và công sức ra để làm việc gì.
Spend
a three-month retreat: Take up a three-month retreat—Qua
ba tháng an cư kiết hạ.
Spheres (n): Dhatus (skt)—Realms—Elements—See Thập Bát Giới.
Spiders’
webs: Mạng nhện.
Spikes
and thorns: Chông gai.
Spiral (a): Hình trôn ốc.
Spiration (n): Sự phát sinh—Sự phát xuất.
Spirit (n): Thần lực—Tinh thần—Ý nghĩa—The Buddha taught: “Teach
the Dharma, perfect in the beginning, perfect in the middle, perfect in the
end, both in the spirit and the letter.”—Đức Phật dạy: “Thuyết pháp hoàn thiện
ở phần đầu, hoàn thiện ở phần giữa, hoàn thiện ở phần cuối, cả về ý nghĩa lẫn
ngôn từ.”
Spirit-enfolders: See Hoài Linh.
Spirits—City
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Thành Thần—All of them had, over innumerable,
inconceivable eons, adorned the mansion in which the Buddhas stayed—Trong vô
lượng bất tư nghì kiếp, chư thần nầy đều trang nghiêm thanh tịnh cung điện của
Như Lai:
1) Jewel Peak Radiance: Bửu
Phong Quang Diệu Thần.
2) Beautifully Adorned Palace:
Diệu Nghiêm Cung Điện Thần.
3) Jewel of Pure Joy: Thanh
Tịnh Hỷ Bảo Thần.
4) Sorowless Purity: Ly Ưu
Thanh Tịnh Thần.
5) Flower Lamp Flame Eyes: Hoa
Đăng Diệm Nhãn Thần.
6) Flame Banner Clearly
Showing: Diệm Tràng Minh Hiện Thần.
7) Light of Virue: Thạnh Phước
Quang Minh Thần.
8) Pure Light: Thanh Tịnh Minh
Thần.
9) Fragrant Topknot Adornment:
Hương Kế Trang Nghiêm Thần.
10) Beautiful jewel Light: Diệu Bửu Quang Minh
Thần.
Spirits—Crop
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Giá Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—All of them had
attained perfection of great joyfulness—Chư thần nầy đều đã thành tựu đại hỷ:
1) Gentle Superb Flavor: Nhu
Nhuyễn Thắng Vị Thần.
2) Pure Light of Seasonal
Flowers: Thời Hoa Tịnh Quang Thần.
3) Physical Strength Courage
and Health: Sắc Lực Dũng Kiện Thần.
4) Increasing Vitality: Tăng
Trưởng Tinh Khí Thần.
5) Everywhere Producing Roots
and Fruits: Phổ Sanh Căn Quả Thần.
6) Wonderful Adorned Circular
Topknot: Diệu Nghiêm Hoàn Kế Thần.
7) Moistening Pure Flowers:
Nhuận Trạch Tịnh Hoa Thần.
8) Developing Wonderful
Fragrance: Thành Tự Diệu Hương Thần.
9) Like by All Who See: Kiến
Giả Ái Nhạo Thần.
10) Undefiled Pure Light: Ly Cấu Tịnh Quang Thần.
Spirits—Day
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Trú Thần (Kinh Hoa nghiêm—Phẩm 1)—They all had certain
faith in the sublime truth and always strived diligently in concert to adorn
the place—Chư thần nầy có thể sanh lòng tin hiểu nơi diệu pháp, thường cùng
nhau siêng năng nghiêm sức cung điện:
1) Displaying Palaces: Thi
Hiện Cung Điện Thần.
2) Bringing Forth the
Fragrance of Wisdom: Phát Khởi Huệ Hương Thần.
3) Delighting in Superb
Adornment: Lạc Thắng Trang Nghiêm Thần.
4) Exquisite Light of Fragrant
Flowers: Hương Hoa Diệu Quang Thần.
5) Collecting All Wonderful
Herbs: Phổ Tập Diệu Dược Thần.
6) Liking to Make Joyful Eyes:
Nhạo Tác Hỷ Mục Thần.
7) Appearing in All Places:
Phổ Hiện Chư Phương Thần.
8) Light of Great Compassion:
Đại Bi Quang Minh Thần.
9) Radiance of Goodness: Thiện
Căn Quang Chiếu Thần.
10) Garlands of Beautiful Flowers: Diệu Hoa Anh Lạc
Thần.
Spirits—Direction
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Phương Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—They were able,
by means of their skills, to emanate light in all directions, always
illuminating the ten directions continuously without interruption—Chư thần nầy
có thể dùng phương tiện phóng quang minh thường chiếu khắp mười phương chẳng
dứt:
1) Dwelling Everywhere: Biến
Trụ Nhứt Thiết Thần.
2) Ubiquitous Light: Phổ Hiện
Quang Minh Thần.
3) Array of Light Beams: Quang
Hạnh Trang Nghiêm Thần.
4) Traveling Everywhere
Unhindered: Châu Hành Bất Ngại Thần.
5) Forever Ending Confusion:
Vĩnh Đoạt Mê Hoặc Thần.
6) Roaming Everywhere in Pure
Space: Phổ Du Tịnh Không Thần.
7) Great Sound of Cloud
Banner: Đại Vân Tràng Âm Thần.
8) Topknot and Eyes
Undisturbed: Kê Mục Vô Loạn Thần.
9) Universally Observing the
Doings of the Worlds: Phổ Quán Thế Nghiệp Thần.
10) Traveling Everywhere Watching: Châu Biến Du Lãm
Thần.
Spirits—Earth
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Địa Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—They had all in the
past made profound, grave vows, vowing to always associate with the Buddhas and
cultivate the same virtuous acts—Chư thần nầy thuở xưa phát nguyện rộng lớn
thường gần gủi chư Phật và đồng tu phước nghiệp:
1) Pure Flower of Universal
Virtue: Phổ Đức Tịnh Hoa Thần.
2) Adornment of Stable
Blessings: Kiên Phước Trang Nghiêm Thần.
3) Beautiful Flower Adorned
Tree: Diệu Hoa Nghiêm Thọ Thần.
4) Universal Distributor of
Treasures: Phổ Tán Chúng Bửu Thần.
5) Pure Eye Observing the
Season: Tịnh Mục Quán Thời Thần.
6) Beautiful Supreme Eye: Diệu
Sắc Thắng Nhãn Thần.
7) Fragrant Hair Emitting
Light: Hương Mao Phát Quang Thần.
8) Pleasing Sound: Duyệt Ý Âm
Thinh Thần.
9) Curled Topknot of Beautiful
Flower: Diệu Hoa Triền Kế Thần.
10) Diamond Adorned Body: Kim Cang Nghiêm Thể Thần.
Spirits—Fire
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Hỏa Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—All of them manifest
various kinds of light, causing the irritations of sentient beings to
vanish—Chư thần nầy đều có thể thị hiện các thứ quang minh làm cho chúng sanh
dứt trừ những nhiệt não:
1) Repository of Flames of
Universal Light: Phổ Quang Diệm Tàng Thần.
2) Banner of Universal
Assembly of Light: Phổ Tập Quang Tàng Thần.
3) Great Light Shining
Everywhere: Đại Quang Phổ Chiếu Thần.
4) Palaces of Wonders: Chúng
Diệu Cung Điện Thần.
5) Inexhaustible Light
Topknot: Vô Tận Quang Kế Thần.
6) Eyes of Various Flames:
Chủng Chủng Diệm Nhãn Thần.
7) Palaces in All Directions
Like Polar Mountains: Thập Phương Cung Điện Như Tu Di Sơn Thần.
8) Sovereign of Awesome Light:
Oai
Quang Tự Tại Thần.
9) Light Destroying the
Darkness:
Quang Minh Phá Ám Thần.
10) Thunder and Lightning: Lôi Âm Điển Quang Thần.
Spirits—Footstep-following
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Túc Hành Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—These spirits,
over innumerable past ages, had associated with Buddhas—Chư thần nầy trong vô
lượng kiếp quá khứ thường gần gủi Như Lai:
1) Precious Symbol: Bửu Ấn Thủ
Thần.
2) Lotus Light: Liên Hoa Quang
Thần.
3) Topknot of Pure Flower:
Thanh Tịnh Hoa Kế Thần.
4) Embodying All beautiful
Visions: Nhiếp Chư Thiện Kiến Thần.
5) Exquisite gem Star Banner:
Diệu Bảo Tinh Tràng Thần.
6) Joyfully Uttering Sublime
Sounds: Lạc Thổ Diệu Âm Thần.
7) Sandlewood Tree Light:
Chiên Đàn Thọ Quang Thần.
8) Lotus Luminosity: Liên Hoa
Quang Minh Thần.
9) Subtle Light: Vi Diệu Quang
Minh Thần.
10) Collection of Fine Flower: Tích Tập Diệu Hoa Thần.
Spirits—Forest
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Lâm Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—They all had
infinite pleasing glows—Chư thần nầy đều có vô lượng quang minh khả ái:
1) Spreading Flowers Like
Clouds: Bố Hoa Như Vân Thần.
2) Outstanding Trunk Unfolding
Light: Trạc Cán Thơ Quang Thần.
3) Bearing Branch Emitting
Radiance: Sanh Nha Phát Diệu Thần.
4) Auspicious Pure Leaves: Cát
Tường Tịnh Diệp Thần.
5) Draped Flame Treausry: Thùy
Bố Diệm Tàng Thần.
6) Pure Light: Thanh Tịnh Quang
Minh Thần.
7) Pleasant Thunder: Khả Ý Lôi
Âm Thần.
8) Light and Fragrance All
Pervading: Quang Hương Phổ Biến Thần.
9) Subtle Light Shinning far:
Diệu Quang Hoánh Diệu Thần.
10) Flowers and Fruits Savoring of Light: Hoa Quả
Quang Vị Thần.
Spirits—Herb
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Dược Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—Their natures were
all free from defilement, and they helped beings with kindness and
compassion—Chư thần nầy đều lìa cấu nhiễm, vì lòng nhân từ mà cứu giúp chúng
sanh:
1) Auspicious: Cát Tường Thần.
2) Sandalwood Forest: Chiên
Đàn Lâm Thần.
3) Pure Light: Thanh Tịnh
Quang Minh Thần.
4) Universal Renown: Danh Xưng
Phổ Văn Thần.
5) Radiant Pores: Mao Khổng
Quang Minh Thần.
6) Universal Purifier: Phổ trị
Thanh Tịnh Thần.
7) Roarer: Đại Phát Hống Thinh
Thần.
8) Banner of Light Outshining
the Sun: Tế Nhựt Quang Tràng Thần.
9) Seeing in All Directions:
Minh Kiến Thập Phương Thần.
10) Energy-Augmenting Clear Eyes: Ích Khí Minh Mục
Thần.
Spirits—Mountain
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Sơn Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—They had all
attained pure eyes in egarding all things—Chư thần nầy đã được pháp nhãn thanh
tịnh đối với các pháp:
1) Jewel Peak Blooming Flower:
Bửu Phong Khai Hoa Thần.
2) Flower Forest Beautiful
Topknot: Hoa Lâm Diệu Kế Thần.
3) Lofty Banner Shinning
Everywhere: Cao Tràng Phổ Chiếu Thần.
4) Undefiled Jewel Topknot: Ly
Trần Tịnh Kế Thần.
5) Light Illumining All
Directions: Quang Chiếu Thập Phương Thần.
6) Light of Great Power: Đại
Lực Quang Minh Thần.
7) Awesome Light Conquering
All: Oai Quang Phổ Thắng Thần.
8) Light Orb of Subtle
Intensity: Vi Mật Quang Luân Thần.
9) Universal Eye Clearly
Seeing: Phổ Nhãn Hiện Kiến Thần.
10) Adamantine Eye of Mystery: Kim Cang Mật Nhãn Thần.
Spirits—Multiple-body
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Thân chúng Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1—Thế Chủ Diệu
Nghiêm)—These spirits had all in the past fulfilled great vows and had provided
for and served all the Buddhas—Từ xưa chư Thần nầy đã thành tựu đại nguyện cúng
dường phụng sự tất cả chư Phật:
1) Flower Topknot Adornment:
Hoa Kế Trang Nghiêm Thần.
2) Light Illumining All
Directions: Quang Chiếu Thập Phương Thần.
3) Oceanic Sound Conquering:
Hải Âm Điều Phục Thần.
4) Pure Flower Adorned
Topknot: Tịnh Hoa Nghiêm Kế Thần.
5) Infinite Dignified
Postures: Vô Lượng Oai Nghi Thần.
6) Array of Supreme Light: Tối
Thượng Quang Nghiêm Thần.
7) Fragrant Clouds of Pure
Light: Tịnh Quang Hương Vân Thần.
8) Guardian Sustainer: Thủ Hộ
Nhiêp Trì Thần.
9) Ubiquitious Sheperd: Phổ
Hiện Nhiếp Thủ Thần.
10) Immutable Light: Bất Động Quang Minh Thần.
Spirits—Night
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Dạ Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—They all practiced
diligently, taking delight in truth—Chư thần nầy thường siêng năng tu tập, vui
với chánh pháp:
1) Pure Light of Universal
Virtue: Phổ Đức Tịnh Quang Thần.
2) Observing the World with
Joyful Eyes: Hỷ Nhãn Quán Thế Thần.
3) Everywhere Causing Tree
Flowers to Bloom: Phổ Phát Thọ Hoa Thần.
4) Supporting the World
Quintessence: Hộ Thế Tinh Khí Thần.
5) Tranquil Ocean Sound: Tịch
Tịnh Hải Âm Thần.
6) Everywhere Manifesting
Auspicious Omens: Phổ Hiện Cát Tường Thần.
7) Equally Support and Educate
Sentient Beings: Bình Đẳng Hộ Dục Chúng Sanh Thần.
8) Traveling Joyfully: Du Hí
Khoái Lạc Thần.
9) All Senses Always Joyful:
Chư Căn Thường Hỷ Thần.
10) Producing Pure Bounty: Xuất Sanh Tịnh Phước Thần.
Spirits—Ocean
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Hải Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—They had all filled
their bodies with the great ocean of virtues of the Buddhas—Chư thần nầy đều
dùng biển cả công đức của Như Lai để đầy đủ thân mình:
1) Producing Jewel Light: Xuất
Hiện Bửu Quang Thần.
2) Diamond Banner: Thành Kim
Cang Tràng Thần.
3) Undefiled: Viễn Ly Trần Cấu
Thần.
4) Palaces in All Waters: Phổ
Thủy Cung Điện Thần.
5) Auspicious Jewel Moon: Cát
Tường Bửu Nguyệt Thần.
6) Beautiful Flower Dragon
Topknot: Diệu Hoa Long Kế Thần.
7) Everywhere Holding the
Flavor of Light: Phổ Trì Quang Vị Thần.
8) Jewel Flame Flower Light:
Bửu Diệm Hoa Quang Thần.
9) Beautiful Diamond Topknot:
Kim Cang Diệu Kế Thần.
10) Thunder of the Ocean Tide: Hải Triều Lôi Âm Thần.
Spirits—River
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Hà Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—All of them
diligently concentrating on benefiting living beings—Chư thần nầy đều ân cần để
ý đến lợi ích của chúng sanh:
1) Everywhere Producing Swift
Currents: Phổ Phát Tánh Lưu Thần.
2) Universally Purifying
Springs and Streams: Phổ Khiết Tuyền Giản Thần.
3) Dustfree Pure Eye: Ly Trần
Tịnh Nhãn Thần.
4) Roaring Everywhere: Thập
Phương Biến Hống Thần.
5) Rescuing Sentient Beings:
Cứu Hộ Chúng Sanh Thần.
6) Heatless Pure Light: Vô
Nhiệt Tịnh Quang Thần.
7) Universally Causing Joy:
Phổ Sanh Hoan Hỷ Thần.
8) Supreme Banner of Extensive
Virtue: Quảng Đức Thắng Tràng Thần.
9) Light Shining on All
Worlds: Quang Chiếu Phổ Thế Thần.
10) Light of Oceanic Virtues: Hải Đức Quang Minh Thần.
Spirits—Sanctuary
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Đạo Tràng Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—All of them
had in the past met innumerable Buddhas, perfected their will power, and
brought forth extensive offerings—Trong thuở quá khứ, chư thần nầy đã gặp vô
lượng Phật, thành tựu nguyện lực thường cúng dường Phật:
1) Banner of Pure Adornment:
Tịnh Trang Nghiêm Tràng Thần.
2) Polar Mountain Jewel Light:
Tu Di Bảo Quang Thần.
3) Sign of Thunder Banner: Lôi
Âm Tràng Tướng Thần.
4) Wonderful Eyes Raining
Flowers: Vũ Hoa Diệu Nhãn Thần.
5) Garland Light Topknot: Hoa
Anh Quang Kế Thần.
6) Raining Jewel Arrays: Vũ
Bửu Trang Nghiêm Thần.
7) Courageous Fragrant Eye:
Dũng Mãnh Hương Nhãn Thần.
8) Diamond-Colored Cloud: Kim
Cang Thể Vân Thần.
9) Lotus Light: Liên Hoa Quang
Minh Thần.
10) Radiance of Ineffable Light: Diệu Quang Chiếu Diệu
Thần.
Spirits—Space
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Không Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—Their minds were
all free from defilement, broad, vast, clear and pure—Chư thần nầy đều xa lìa
trần cấu, tâm rộng lớn, quảng đại, sáng suốt, trong sạch và thanh tịnh:
1) Pure Light Shining All
Around: Tịnh Quang Phổ Chiếu Thần.
2) Traveling Everywhere Deeply
and Extensively: Phổ Du Thâm Quảng Thần.
3) Producing Auspicious Wind:
Sanh Cát Tường Phong Thần.
4) Abiding Securely Beyond
Obstruction: Ly Chướng An trụ Thần.
5) Broad Steps and Beautiful
Topknot: Quảng Bộ Diệu Kế Thần.
6) Unhindered Light Flames: Vô
Ngại Quang Diệm Thần.
7) Unobstructed Conquering
Power: Vô Ngại Thắng Lực Thần.
8) Spotless Light: Ly Cấu
Quang Minh Thần.
9) Deep and Far-Reaching
Sublime Sound: Thâm Viễn Diệu Âm Thần.
10) All Pervading Light: Quang Biến Thập Phương
Thần.
Spirits—Thunderbolt-bearing
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1—The Wonderful Adornments of the
Leaders of the Worlds): Chấp Kim
Cang Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1—Thế Chủ Diệu Nghiêm)—These spirits who had
constantly invoked great vows over countless past eons to draw near and serve
the Buddhas; to accumulate boundless pure works; to enter into the realm of
inconceivable liberation; to manifest their bodies according to the needs of
sentient beings; to dwell, guard and protect the place where the Buddhas dwell,
to reach fulfillment and reach the other shore—Chư thần nầy thường phát nguyện
lớn trong vô lượng kiếp quá khứ là gần gủi cúng dường chư Phật, chứa nhóm vô
biên phước nghiệp thanh tịnh, nhập cảnh giới bất khả tư nghì giải thoát, hiện
thân điều phục chúng sanh, chư Phật hóa thân chỗ nào thì các Ngài cũng hóa thân
chỗ đó để bảo vệ và che chở, hạnh nguyện viên mãn, và đáo bỉ ngạn:
1) Demigod of Wonderful Form:
Diệu Sắc Na-La-Diên Thần.
2) Banner of Swiftness of the
Sun: Nhựt Luân Tốc Tật Tràng Thần.
3) Light of the Flower of the
Polar Mountain: Tu Di Hoa Quang Thần.
4) Pure Sound of Clouds: Thanh
Tịnh Vân Âm Thần.
5) Sublime Faculties: Chư Căn
Mỹ Diệu Thần.
6) Delightful Light: Khả Ái
lạc Quang Minh Thần.
7) Sound of Thunder in Great
Trees: Đại Thọ Lôi Âm Thần.
8) Lion King Light: Sư Tử
Vương Quang Minh Thần.
9) Auspicious Eye of Intense
Flames: Mật Diệm Thắng Mục Thần.
10) Jewel Topknot of Lotus Light: Liên Hoa Quang Ma Ni
Kế Thần.
Spirits—Water
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): They always diligently strived to rescue and protect all
beings—Chư thần nầy thường siêng năng cứu hộ và làm lợi ích tất cả chúng sanh:
1) Ubiquitous Cloud Banner:
Phổ Hưng Vân Tràng Thần.
2) Cloudlike Sound of the
Ocean Tide: Hải Triều Vân Âm Thần.
3) Beautiful Round Topknot:
Diệu Sắc Luân Kế Thần.
4) Whirlpool of Skills: Thiện
Xảo Triền Phục Thần.
5) Stored of Undefiled
Fragrance: Ly Cấu Hương Tích Thần.
6) Virtue Bridge Light Sound:
Phước Kiều Quán Âm Thần.
7) Freedom of Contentment: Tri
Túc Tự Tại Thần.
8) Good Sound of Pure Joy:
Tịnh Hỷ Thiện Âm Thần.
9) Everywhere Manifesting
Awesome Light: Phổ Hiện Oai Quang Thần.
10) Roaring Sound Filling the Sea: Hống Âm Biến Hải
Thần.
Spirits—Wind
Spirits (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Chủ Phong Thần (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—They all worked to
dispel the mentality of conceit—Chư thần nầy đều siêng năng làm tan dứt tâm ngã
mạn:
1) Unimpeded Light: Vô Ngại
Quang Minh Thần.
2) Everywhere Manifesting
Courageous Action: Phổ Hiện Dũng Nghiệp Thần.
3) Wind Striking Cloud Banner:
Phiêu Kích Vân Tràng Thần.
4) Arrays of Pure Light: Tịnh
Quang Trang Nghiêm Thần.
5) Power Able to Dry Up Water:
Lực Năng Kiệt Thủy Thần.
6) Great Voice Howling
Everywhere: Đại Thinh Biến Hống Thần.
7) Tree Branch Hanging
Topknot: Thọ Sóc Thùy Kế Thần.
8) Unimpeded Wherever It Goes:
Sở Hành Vô Ngại Thần.
9) Various Mansions: Chủng
Chủng Cung Điện Thần.
10) Great Light Shining Everywhere: Đại Quang Phổ
Chiếu Thần.
Spirit
of Buddhism: Tinh thần Phật giáo.
Spirit
world of devas: Thần đạo.
Spiritual (a): Thuộc về tâm linh.
Spiritual
being: Chúng sanh hữu tình.
Spiritual
body: Pháp thân.
Spiritual
body of all virtuous achievement:
Công đức pháp thân.
Spiritual
body of wisdom: Như như pháp thân.
Spiritual
connection: See Khế Ngộ.
Spiritual
culture: mental development—Thiền quán.
Spiritual
discipline: Kỷ luật tâm linh—Đường lối qui củ
của tâm linh.
Spiritual
dryness: Sự khô khan nghèo nàn về tinh
thần.
Spiritual
ego: Supreme souls or spirit—Permanent
person—See Thần Ngã.
Spiritual
enlightenment: Sự bừng sáng tâm linh.
Spiritual
faculties: Indriya (p & skt)—Năng lực của
tâm linh—Power of the spirituality—See Căn.
Spiritual
food: Thức ăn tinh thần.
Spiritual
healing: Trị liệu tâm thần.
Spiritual
ignorance: Ajnana (skt)—Bất tri—Không hiểu
biết—Ngu si về tâm linh—Non-cognizance.
Spiritual
knowledge: Anna (p)—Ajnata (skt)—Tuệ viên mãn
hay tuệ tâm linh—Highest knowledge—Perfect knowledge.
Spiritual
master: Acariyupajjhaya or Upajjhaya
(p)—Thầy tâm linh.
Spiritual
nature: Thần minh—See Tánh Địa.
Spiritual
penetration: Thần thông.
Spiritual
power: Thần lực—Miraculous
powers—Superknowledge;
1) Clairvoyance: Deva
eye—Thiên nhãn thông—Ability to see all forms.
2) Clairaudience: Deva
ear—Thiên nhĩ thông—Ability to hear all sounds.
3) Mental telepathy: Tha tâm
thông—Ability to know the thoughts of others.
4) Psychic travel: Thần túc
thông—Ability to be anywhere to do anything at will.
5) Knowledge of past and
future: Túc mạng thông.
6) Ability to end
contamination: Lậu tận thông.
Spiritual
practice: Sự luyện tập tinh thần.
Spiritual
profit: Hữu ích tinh thần.
Spiritual
relics: See Pháp Thân Xá Lợi.
Spiritual
wisdom: Thần trí.
Spiritualism (n): Duy linh luận—Tâm linh luận.
Spiritualization (n): Tinh thần hóa.
Spittle: Nước bọt
Spoiled
root: See Bại Căn.
Spoiling
a visit to the jewelled mountain and returned empty-handed: Làm hỏng cuộc viếng thăm núi Báu bằng cách đi rồi lại trở
về tay không—Ý nói những người tu trì không đúng cách, chỉ đọc tụng mà không
hiểu làm phí đi một đời tu tập.
Spoken
teaching: See Ngôn Giáo.
Sponsor
(v): Bảo lãnh—To guarantee.
Spontaneity (n): Tính tự phát—Hành động tự phát—Trạng thái tự phát.
Spontaneously: Hồn nhiên—Không gò bó.
Spotless: See Bất Cấu.
Turn
the spotlight to ourselves: Phản
quang tự kỷ
Spread
the Buddha’s teachings:
Disseminate (propagate) the Buddha’s teachings—Truyền bá giáo lý của Đức Phật.
Spread
the Dharma: Propagate the Dharma—Truyền bá
giáo pháp.
Spread
(v) a rumour: Đồn đãi.
Spreading
everywhere: All-pervading—Lan rộng khắp nơi.
Springing
out of the earth: See Tùng Địa Dõng Xuất.
Sprout
and Seeding spirits: Thần Lúa Mạ.
Squeeze
(v): Ép—To press—To extract.
Sramana: Tăng sĩ—Buddhist monk.
1) Xuất gia ly dục: Who
have left their families and forsaken all the passions.
2) Không còn bị ngoại trần lôi
cuốn: Who are uncontaminated by outward attractions.
3) Thương xót chúng sanh mọi
loài và không còn uế trược: Who are merciful to all and impure to none.
4) Không còn quá vui vì hạnh
phúc hay quá buồn vì khổ đau: Who are not elated by joy nor harrowed by
distress.
5) Kham nhẫn chịu đựng bất cứ
thứ gì có thể xãy đến: Who are able to bear whatever may come.
** For more information, please See Sa Môn in Vietnamese-English Section.
Sramanera (skt): Sa di—A male novice observer of the minor
commandments (các giới khinh).
**For
more information, please see Sa Di in
Sramanera
Precepts: See Thập Giới (Sa Di) in
Vietnamese-English Section.
Sramanerika (skt): Sa di ni—A female observer of the minor
commandments.
Sravaka (skt): Thanh văn—A disciple of a Buddha, may be a monk, a
nun, a layman or a laywoman. Bent on his or her liberation, a Sravaka follows
and practises the teaching of the Buddha and finally attains Nirvana. He or she
also serves others, but his or her capacity to do so is limited—Đệ tử Phật, có
thể là Tăng Ni hay cư sĩ tại gia. Tu tập Phật Pháp và cuối cùng đạt được cứu
cánh Niết Bàn. Người ấy cũng độ tha, nhưng khả năng rất hạn hẹp.
**For
more information, please see Thanh
Srimala
Sutra (skt): Kinh Thắng Man—This sutra
takes the form of preaching by Lady Srimala, the daughter of King Prasenajit of
Kosala with the help of Sakyamuni’s power. It expounds the One-Vehicle doctrine
and makes clear that the Buddha-nature is inherent in all sentient beings.
Srotaapanna (skt): Tu Đà Hoàn—Dự Lưu.
Stability: Sự ổn định—Sự kiên cố.
Stage
of distraction: See Tán Địa.
Stage
of endurance: See Kham Nhẫn Địa.
Stage
of insight: See Kiến Địa.
Stage
of patience: See Nhẫn Nhục Địa and Nhẫn Vị.
Stage
of proceeding afar: See Viễn Hành Địa.
Stage
of undefiled endurance: See Vô
Cấu Nhẫn.
Stage
of undefilement: See Vô Cấu Địa.
Stage
of universal knowledge: See Pháp
Vân Đẳng Giác.
Stagger
(v): Đi chập chững—To totter.
Stain: Impure—Stain—Defiled—Ô nhiễm—Cấu uế.
Stainless: Unstained—Pure—Undefiled—Vô nhiễm.
Stainless,
dustless Dharma vision: Pháp
nhãn vô trần ly cấu.
Stainless
garment: See Vô Cấu Y.
Stainless
One: The Pure One, an epithet of the
Buddha—Bậc Vô Nhiễm, một danh hiệu của Đức Phật.
Stand
(v) motionless: Đứng trơ trơ.
Standard: Tiêu chuẩn—Mức.
Standard
of judgement: Tiêu chuẩn xét đoán.
Standard
of living: Mức sống.
Standardization: Sự tiêu chuẩn hóa—Làm cho phù hợp với tiêu chuẩn.
Standpoint: Lập trường—View point—Opinion—Point of view.
Stanza (n): Gatha (p & skt)—Kệ—Chant—Poem—Verse.
Stanza
for destroying hell: See Kệ Phá Địa Ngục.
Star (n): vì sao.
Starlight: Ánh sáng sao.
Startle (v): Giựt mình.
Starvation: Chết đói.
Starve
to death: Chết đói.
State: Trạng thái—Trạng huống—Cảnh giới—Tình huống—Tình hình.
State
of Arhatship: See Vô Học Quả.
State
of being: Existence—Hiện hữu.
State
of not being permanent: See Vô
Thường.
State
(realm) of Bhutathatatha: Nhất
thật cảnh giới.
State
of boundless knowledge: See Thức
Vô Biên Xứ.
State
of Buddhahood: Phật quả.
State
of decay: See Hoại Tướng.
State
of destruction: See Hoại Tướng.
State
of development: Căn cơ.
State
of exaltation: Trạng thái cao cả siêu việt.
State
of fallen nature: Trạng thái sa đọa.
State
of human nature: Trạng thái nhân tính.
State
of humiliation: Trạng thái khiêm tốn.
State
of ignorance: See Vô Minh Trụ Địa.
State
of inner serenity: See Tam Ma Địa Bồ Đề.
State
of integrity: Trạng thái trọn vẹn.
State
of joy: See Hoan Hỷ Địa.
State
of life: Trạng thái cuộc sống.
State
of mind: Trạng thái tâm thần.
State
of neither thinking nor not thinking:
Phi tưởng phi phi tưởng xứ.
State
of non-existence: See Vô Sở Hữu Xứ.
State
of pure nature: Trạng thái nhân tính thanh khiết.
State
of reality: See Nhứt Thực Cảnh Giới.
State
religion: Quốc giáo.
State
of renunciation: See Xả Thọ.
State
of undefiled endurance: Vô cấu
nhẫn—Final
stage of a Bodhisattva.
State
of undefilement: Vô cấu địa—The second stage of a
Bodhisattva.
States
of woe: Realms of woe—Woeful state—Cảnh
giới đầy thống khổ.
See
Ác Đạo in Vietnamese-English Section.
State
of wrong views: See Kiến Xứ.
Static
(a): Tĩnh—Trạng thái tĩnh.
Stationary (n): Sự cố định—Bất động.
Statue (n): Ảnh tượng—Image.
Statue
of Buddha at his parinirvana:
Tượng Phật nhập Niết bàn.
Statute: Pháp lệnh—Luật lệ—Luật thành văn—Qui tắc.
Stay
away from someone: Keep away from someone—Tránh xa
ai.
Saty
away from something: Keep away from something—Tránh xa
điều gì.
Stay
breathing steadily and softly:
See Chỉ Tức.
Steal
(v): Ăn cắp—Stealing: Trộm cắp.
Stealing: See Trộm Cắp.
Stealthily: Đột nhiên.
Stele: Bia (đá).
Stele
inscription: Bài khắc trên bia.
(Boldest)
steps: Những bước dũng cảm.
Stewardship (n): Chức phận quản gia.
Stick
too much to formalities: Câu nệ.
Sticking
or remaining in: Bám chặt vào.
Stimulate
(v): Phát khởi—To spring up—To begin—To develop.
Sting
(v): Cắn rứt.
Stinginess: Keo kiết—Bỏn xẻn.
Stingly: Bỏn xẻn—Avaricious.
Stir
(v) up the energy: Khơi dậy tiềm năng.
Stock
of merit or positive karma: Tích lũy
công đức hay thiện nghiệp.
Stoic (a): Thuộc về khắc kỷ giảm dục.
Stone (n): See Thạch.
Stone
begging bowl: See Thạch Bát.
Stone-paved
floor: Nền lót đá.
Stop
(v): To halt—See Dừng.
Stop
someone from doing something:
Cản ai làm cái gì.
Stop
someone’s ears: Bịt tai ai.
Stopping: Dừng lại—In Buddhist philosophy, the mind must forever
flow and never be “stopped” or “block” in a thought. Let the mind abide
nowhere. The idea is to walk on through all problems and situations—Theo triết
lý Phật giáo thì dòng tâm thức trôi chảy không ngừng và không thể nào bị ngăn
cản được. Hãy để cho tâm đừng trụ vào đâu, nghĩa là hãy dẫm đạp lên mọi vấn đề
hay mọi hoàn cảnh mà tâm không bị vướng mắc—See Dừng.
Stopping
of all speech: Sarva-vada (skt)—Bặt đường ngôn
ngữ—No longer saying nor thinking anything.
Store
of dust: See Tàng Trần.
Storehouse (n): See Tạng.
Storehouse
of the Buddha’s teaching: See Như
Lai Tạng.
Storehouse
of fearlessness: See Vô Úy Tạng.
Storehouse
of knowledge: See Tạng Thức.
Storehouse
of mind: See Thức Tạng.
Stories
of previous incarnations of the Buddha and his disciples: See Sanh Kinh.
Storing
mind: Tàng thức.
Straught
mirror image requires a straight object:
See Hình Ngay Bóng Thẳng.
Straightforward: Thẳng thắn—Upright—See Trực Tâm.
Strainer (n): Đồ lọc nước.
Strange
omen: Điềm lạ.
Stray
(v): Lạc hướng.
Stream-Entrant: See Dự Lưu.
Stream-entry: See Dự Lưu.
Stream
of passions: See Dục Lưu.
Stream
spirit: Thần Suối.
Stream
of unenlightenment: See Vô Minh Lậu.
Stream-winner: Sotapanna (p)—Quả Dự Lưu—Stream-entry—Tu Đà Hườn—Nhất
Lai—Who has seen Nibbana for the first time—First state of sainthood—A
stream-winner is no longer subject to the downfall, and is assured of
Enlightenment—Một bậc Dự Lưu không còn bị đọa lạc và chắc chắn sẽ được giác
ngộ—See Dự Lưu.
Streamer: Phướn—Banner.
Strength (n): Dũng mãnh—Khí lực.
Stress (n): Sự căng thẳng thần kinh.
Strict (a): Nghiêm khắc—Nghiêm nhặt—Hà khắc—Khắc khe.
Strife: Tranh giành.
Strike
(v) up a conversation: Gợi chuyện.
Striking
parallel: Tương đồng.
Strings
of pearls: Chuỗi ngọc trai—The Buddha
sees the dew-drops hanging on the ends of branches like strings of
pearls; however, as the sun rises higher, they all melt and sink into the
ground—Đức Phật thấy những hạt sương trên đầu cành như các chuỗi ngọc trai; tuy
nhiên, khi vầng dương lên cao thì chúng đều tan biến xuống đất.
Strive
(v): Ráng sức—To make efforts—To endeavor.
Strive
(v) with diligence: Siêng năng tinh tấn.
Strive
to produce positive karma: Cố gắng
làm phát sanh thiện nghiệp.
Strive
for purification: Nỗ lực thanh tịnh.
Strive
for success: Nỗ lực để thành công.
Strive
tirelessly: Đấu tranh không ngừng nghỉ
Stroll
around: Đi kinh hành.
Strong
and weak: Cường nhược.
Strong
attachment of love: See Ái Trước.
Structuralism: Kết cấu luận—Chủ nghĩa cấu tạo.
Structurally: Theo sự sắp đặt.
Structure (n): Cấu tạo—Kết cấu—Cấu trúc.
Struggle
against the enemy: Kháng địch
Struggle
against mara: Chiến đấu chống ma quân.
Struggle
for Buddhahood: Chiến đấu để đạt đến Phật quả.
Struggle
to do something: Try very hard to do something—Phấn
đấu làm việc gì.
Struggle
(v) for enlightenment: Nỗ lực giác ngộ.
Stubborn (a): Ngoan cố—Ương
ngạnh—Obstinate—Head-strong—Stiff-necked—Pigheaded.
Stubbornness (n): Sự ương ngạnh.
Study (n): Nghiên cứu.
Study
of the discipline: See Giới Học.
Study
of the eight consciounesses: See Duy
Thức Học.
Study
of the rules: See Giới Học.
Study
and observe the ten precepts with all your heart: Học hỏi và phụng trì thập giới bằng hết tâm trí cùa
mình.
Study
of wisdom: See Tuệ Học.
Stupa (skt): Bảo tháp—Precious stupa.
Stupa
of king Asoka: See A Dục Vương Tháp.
Stupid (a): Foolish—Đần độn—Ngu đần.
Stupid
people: Người ngu—Stupid people can’t tell
the difference between right and wrong, good and evil. Their stupidity keeps
them from doing good—Người ngu không thể biện biệt sự khác biệt giữa phải trái,
thiện ác. Sự ngu si của họ cản ngăn họ làm việc thiện.
Stupidity (n): Moha (skt & p)—Vô minh—Ignorance—Delusion—Dullness---Infactuation—One
of the three fires which must be allowed to die out before Nirvana is
attained—The erroneous state of mind which arises from belief in self—See Si
and Vô Minh.
Stutter (v): Nói lắp bắp—To gabble.
Style
of living: Cách ăn ở.
Subhadda (skt): The last person who was converted by the
Buddha—Người đệ tử cuối cùng của Đức Phật.
Subconscious (a): Thuộc về tiềm thức—Bên dưới ý thức.
Subconscious
mind: Tiềm thức.
Subculture (n): Phụ văn hóa—Văn hóa thứ yếu.
Subdue
(v): Hàng phục—To tame—To
subjugate—See Hàng Phục.
Subdued: Bị khuất phục.
Subduing
afflictions: See Hàng Phục Phiền Não—There are
four basic ways for a Buddhist to subdue afflictions:
1) Subduing afflictions with
the mind: To subdue afflictions by going deep into meditation or Buddha
recitation—Hàng phục phiền não bằng tâm.
2) Subduing afflictions with
noumenon: When deluded thoughts arise which cannot be subdued with mind through
meditation or Buddha recitation, we should move to the next step by visualizing
principles—Whenever afflictions of greed develops, we should visualize the
principles of impurity, suffering, impermanence and no-self. When anger arises,
we should visualize the principles of compassion, forgiveness and emptiness of
all dharmas—Hàng phục phiền não bằng quán chiếu.
3) Subduing afflictions with
phenomena: When meditation, Buddha recitation and Noumenon don’t work for
someone with heavy karma, phenomena (external form/leaving the scene) can be
used. When we know that anger or quarrel is about to burst out, we can
leave the scene and slowly sip a glass of water to cool ourselves down—Hàng
phục phiền não bằng cách quán sát hiện tượng.
4) Subduing afflictions with
repentance and recitation sutras, mantras or Amitabha Buddha: Hàng phục phiền
não bằng cách sám hối nghiệp chướng và tụng kinh, niệm chú hay niệm
Phật.
Subdue
the the worlds of desire: See Hàng
Tam Thế.
Subduing
demons: Hàng phục ma quân.
Subhavyuha (skt): Diệu Trang Nghiêm Vương—Who is reputed to be the
father of Kuan Yin.
Subhuman: Giống như con người, nhưng kém người thật.
Subhuti (skt): Tu Bồ Đề—One of the ten great disciples of the
Buddha. He is thought to have been first in his understanding of sunyata. He
was preeminent in compassion and that he never quarreled with anyone—See Tu Bồ
Đề in Vietnamese-English Section.
Subject (n): Chủ thể—Đối tượng.
Subject
to: Đối tượng của.
Subject
to destruction: Đối tượng của sự hoại
diệt—Impermanence, suffering, and impurity are sibject to destruction—Vô
thường, khổ và bất tịnh là những đối tượng của sự hoại diệt.
Subjected
to: Phải chịu sự chi phối (của).
Subject
of meditation: Đề mục hành thiền.
Subject-object: Chủ thể-khách thể.
Subjection
of women: Coi rẽ phái nữ.
Subjective (a): Chủ quan—A bit subjective—Một chút chủ quan.
Subjectivism (n): Chủ nghĩa chủ quan.
Subjectivity (n): Tính chủ quan.
Subjugation (n): Sự hàng phục.
Sublimation (n): Sự siêu thăng.
Sublime (a): Siêu phàm—Trác tuyệt—Tối thượng.
Submission (n): Sự phục tùng—Sự khuất phục.
Subordinationism (n): Chủ nghĩa tùy thuộc—Thuyết phụ thuộc.
Subscription (n): Lạc quyên—Collection.
Subsequent (a): Phụ thuộc—See Phụ.
Subsequent
cause: Nguyên nhân phụ thuộc
Subsequently
effective karma: See Hậu Nghiệp.
Subside (v): Giảm bớt—To decrease—To reduce—To diminish—To
lessen—To relieve.
Subsidiarity (n): Nguyên tắc phụ trợ—Nguyên tắc quân bình giữa cá nhân
và xã hội.
Subsist (v): Tồn tại—Sống sót.
Subsistence (n): Tính tự lập—Tính không chịu tùy thuộc.
Substance (n): Dravya (skt)—Bản thể hay chất tính—See Thực Chất.
Substantial (a): Thực chất—Thực thể.
Substantialism (n): Bản thể luận—Thực thể luận.
Substantiality (n): Dravyatva (skt)—Thực chất tính.
Substitute (n): Bổ khuyết.
Subtle (a): Vi diệu—Tinh tế.
Subtle
form: Hình thức tinh tế.
Subtle
sounds: Các thứ tiếng vi diệu.
Subtlety: Tuyệt diệu—Vi diệu.
Succeed (v): Thành công.
Succeed
in tempting: Thành công trước sự cám dỗ.
Success (n): Thành công.
Success
or failure: Dù thành hay dù bại.
Succession (n): Tiến trình.
Endless
succession: Tiến trình vô tận.
Successive
continuity: Tương tục tướng—See Tương Tục
Thường.
Successor (n): Người kế nghiệp (kế vị).
Suchness (n): Tathata (skt)—Pháp tánh—Dharma nature—Thusness—Reality—Tathagat-garba—See
Tathata in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Chân Như in Vietnamese-English
Section.
Sudarananda: Nanda—Sakyamuni’s disciple and younger half brother, the
son of Suddhodana and Sakyamuni’s maternal aunt Mahaprajapati.
Sudden
Doctrine: Đốn giáo—Sudden teaching—A
teaching which enables one to attain Enlightenment immediately. It is usually
associated with the Avatamsaka and Zen schools—Sudden teaching expounds the
abrupt realization of the ultimate truth without relying upon verbal
explanations or progression through various stages of practice—Pháp môn giúp
hành giả tức thì giác ngộ. Pháp môn nầy thường liên hệ đến tông Hoa Nghiêm hay
Thiền tông (đốn giáo không dùng ngôn ngữ văn tự).
Sudden-enlightened
meditation: See Thiền Đốn Ngộ.
Sudden
teaching: Đốn giáo—See Sudden Doctrine.
Sudhana (skt): Thiện Tài Bồ Tát—Thiện Tài đồng tử—Good Wealth
Bodhisattva.
Suddhodana (skt): Tịnh Phạn Vương—Father of Gotama (Buddha Sakyamuni).
Suffer (v): Chịu khổ.
Suffer
a bad reputation: Mang tiếng xấu.
Suffer
a heavy defeat: Đại bại—To suffer a big loss.
Suffer
an injustice: Chịu oan.
Suffer
a misfortune or an accident: Bị nạn.
Suffering: Dukkha—See Khổ.
Suffering
and afflictions: Pain and afflictions—Khổ đau và
phiền não.
Suffering
of being separated from those whom one loves:
See Bát Khổ (5).
Suffering
and bitterness: Pain and bitterness—Khổ đau và cay
đắng.
Suffering
of birth: Sanh khổ—At the moment of birth,
both mother and baby suffer. During pregnancy, the mother lose her appetite and
sleep, she often vomits and feels very weary. At birth, she suffers from
hemorrhage or her life may be in danger in some difficult cases. For the baby,
since embryo, it is shut up in the dark, wet womb and narrower than in prison
for nine months or even longer. When the mother is hungry, it feel haggard;
when she is full, it is squeezed. A screaming at birth is nothing but a sign of
a long string of suffering days—Trong lúc sanh, cả mẹ lẫn con đều khổ. Khi có
thai, người mẹ biếng ăn mất ngủ, thường hay nôn mữa và rất ư là mệt mỏi. Vào
lúc lâm bồn, người mẹ phải chịu khổ vì hao mòn tinh huyết, và trong vài trường
hợp có thể nguy hiểm đến tánh mạng. Về phần đứa trẻ, từ lúc còn là thai nhi nằm
trong bụng mẹ bẩn ướt và chật hẹp hơn lao tù trong chín tháng hay lâu hơn. Lúc
mẹ đói thì con phờ phạc, khi mẹ no thì con bị dồn ép khó bề cựa quậy. Đến ngày
chào đời, thì tiếng khóc chỉ là một dấu hiệu báo trước một chuỗi dài khổ đau
phiền não.
Suffering
is bodhi: Phiền não là Bồ đề.
Suffering
of contact with those whom we dislike or those who dislike us: Suffering because of confronting with an undesirable
person or thing—Oán tắng hội khổ (không ưa mà cứ mãi gặp)—An undesirable person
or thing is similar to an enemy whom we dislike. So we suffer when we encounter
those whom we dislike, hate or oppose, whom we think that they always
attempt to slander us and look for ways to harm us—Một người hay một vật mà
chúng ta không thích cũng giống như một kẻ thù mà chúng ta ghét bỏ. Như vậy
chúng ta phải khổ đau khi gặp những người nầy vì chúng ta nghĩ rằng họ luôn tìm
cách hãm hại chúng ta—See Oán Tắng Hội Khổ and Bát Khổ.
Suffering
of death: Chết khổ—Human beings always feel
a very strong attachment to life, even though they are stricken by incurable
diseases and other great pain. Beside, human beings always bemoan the loss of
wealth and property, and are saddened by the impending separation from loved
ones as well as a multitude of similar thoughts—Chúng sanh luôn chấp vào cuộc
sống, dù phải chịu bao nhiêu là bệnh hoạn bất trị và đau đớn. Ngoài ra, chúng
sanh cũng luôn than khóc vì những mất mát tài sản và tiền của, họ cũng luôn
buồn phiền vì phải xa lìa những người thân thương và những ý nghĩ tương tự.
Suffering
of decay: See Hoại Khổ.
Suffering
of destruction: See Hoại Khổ.
Suffering
of disease: Bịnh khổ—Sentient beings’ body is
open to illness, and illness means suffering. Thus, human beings are always
subject to illnesses and sufferings—Thân thể chúng sanh luôn mở rộng đón chờ
bệnh hoạn (có thân là có bệnh), mà bệnh là khổ. Vì thế mà con người luôn chịu
bệnh hoạn và khổ đau.
Suffering
and distracted humanity: Nhân
loại đang đau khổ và cuồng loạn
Suffering
due to the raging aggregates:
Ngũ ấm thạnh suy khổ—Suffering of all the ills of the five skandhas—This is the
suffering of a body and mind that are too demanding and almost
uncontrollable—Đây là sự khổ đau về những thạnh suy của thân tâm mà chúng ta
không kiểm soát được nên khổ đau phiền não.
Suffering,
Empty, Impermanent, Egoless (Selfless):
Khổ, Không, Vô thường, Vô ngã.
Suffering
of frustrated desire: Cầu bất đắc khổ—Suffering due to
unfulfilled wishes (unattained aims or denial of one’s desires)—We have many
wishes in our life and want to fulfill them very badly; however, life is not easy
as we think. We always cannot fulfill what we wish. So we suffer when those
wishes are denied or cannot be fulfilled—Chúng ta có nhiều ước muốn trong đời
sống và rất muốn được thỏa nguyện; tuy nhiên, đời sống không dễ dàng như ta
tưởng. Chúng ta luôn không thể hoàn thành những ước nguyện nầy. Vì thế mà chúng
ta luôn khổ đau mỗi khi chúng ta không được thỏa nguyện—See Cầu Bất Đắc
Khổ.
Suffering
of old age: Già khổ—As we grow old, we
continue to suffer from the degeneration of our body. Our faculties degenerate,
our eyes become blurred, our ears have lost their acuity, our teeth have ached
and fallen out, our back becomes bent, hands and legs tremble, gait becomes
unsteady, our memory becomes weaker and weaker—Khi chúng ta già, thân chúng tiếp tục chịu cảnh khổ của sự suy thoái hay lão hóa. Lục căn
suy thoái, mắt mờ, tai điếc, răng long, lưng còng, chân tay run rẩy, đi đứng
khó khăn và trí nhớ yếu dần.
Suffering
of separation from our loved ones:
Ái biệt ly khổ.
Suffering
of separation from whom we love dies:
Tử biệt ly khổ.
Sufferings
and troubles: Khổ đau phiền não—Khổ não.
Suffice
to do something: Be enough to do something—Có đủ để
làm việc gì.
Sufficient (a): Đầy đủ—Sung mãn.
Sufficient
inteligence: Đủ trí khôn.
Suffocated: Bị ngạt.
Suffragettes: Hội đòi hỏi nữ quyền.
Sui
and T’ang Dynasties: Thời đại nhà Tùy và nhà Đường (bên
Trung Hoa).
Suicide (n): Immolation—Killing oneself—To take one’s life—Tự
vận—According to Buddhist doctrine, a man cannot avoid suffering by taking his
life, nor does he escape from the wheel of life by so doing. Obtain one’s life
is difficult; therefore, taking one’s life is a waste of opportunity of
enlightenment—Theo giáo thuyết Phật Đà, con người không thể tránh được khổ đau
hay luân hồi sanh tử bằng cách tự tận. Được thân người là khó, vì thế tự tận là
phí phạm cơ hội giác ngộ của chính mình—See Tự Tận.
Suit
(v): Thích hợp.
Sujata (skt): Thiện sanh—A generous lady who offered the Buddha
some milk rice to give him some strength to recover his weak body.
Sukhavati (skt): Tịnh độ—Pure Lands—Western Pure Land—Land of
Ultimate Bliss.
Sumeru
Mountain: Núi Tu Di—According to the
Avatamsaka Sutra, Polar Mountain, or Mount Sumeru, or Sumeru Mountain, the
central mountain of every world, wonderful height, wonderful brilliancy. It is
a mountain formed from gold, silver, gems and crystal. It is 505,000 miles
high. Only heavenly beings live there, human beings cannot see or get there.
According to Buddhist theory, Mount Sumeru contained in a Mustard Seed, and a
Mustard Seed contained in Mount Sumeru. In the world of relativity, it is
impossible for Mount Sumeru to be contained in a mustard seed; only the reverse
hypothesis is possible. However, in the world of the absolute, the realm of
those who have experienced full enlightenment, both hypotheses can be defended
as there is no differentiation with regard to time and space. It is at the top
of Indra’s heaven, or heavens, below them are the four devalokas; around are
eight circles of mountains and between them are the eight seas, the whole
forming nine mountains and eight seas—Theo Kinh Hoa Nghiêm, núi Tu Di là núi
trung tâm của tất cả các thế giới, còn gọi là Diệu Cao hay Diệu Quang. Núi được
kết thành bởi toàn vàng, bạc, châu báu và lưu ly, cao đến 505.000 dậm,
chỉ có chư thiên cư ngụ, chứ con người không thể thấy mà cũng không thể đến đó
được. Theo Phật giáo thì cả núi Tu Di chứa trong một hạt cải, và hạt cải chứa
trong núi Tu Di. Trong thế giới tương đối thì hạt cải có thể chứa đựng trong
núi Tu Di, chứ không làm cách nào núi Tu Di có thể chứa đựng được trong hạt
cải. Tuy nhiên, trong thế giới tuyệt đối, thế giới của những bậc đã chứng ngộ,
thì cả hai đều đúng, vì trong thế giới nầy không có biện biệt của thời gian và
không gian. Trên đỉnh núi là cõi Trời Đế Thích, giữa chừng núi và cõi trời nầy
là nơi ở của Tứ Thiên Vương, cung quanh có tám núi tám biển bao bọc, toàn thể
tạo thành “cửu sơn bát bể” (chín núi nầy gồm Trì Song, Trì Trục, Đảm Mộc, Thiện
Kiến, Mã Nhĩ, Tượng Tỵ, Trì Biên, Tu Di ở trung tâm, và bên ngoài cùng là núi
Thiết Vi).
Summer
retreat: See Tọa Hạ.
Sun (n): Mặt Trời—See Nhật Diệu.
Sun-face
Buddha: See Nhật Diện Phật.
Sunlight (n): Ánh mặt trời.
Sunlight
Bodhisattva: See Nhật Quang Bồ Tát.
Sundry
practices: Various practices for a Buddhist
such as practicing charity, distributing free sutras, building temple, keeping
precepts, etc. However, without Buddha recitation or meditation, the mind is
not able to focus on a single individual practice and it is difficult to
achieve one-pointedness of mind. Thus, it is difficult to be reborn in the Pure
Land or to achieve the Buddhahood—Có nhiều pháp tu cho người Phật tử như bố
thí, in kinh, trì giới, xây chùa. Tuy nhiên, nếu không niệm Phật hay tọa thiền
thì khó lòng đạt được nhất tâm bất loạn. Do đó thật khó vãng sanh Tịnh Độ hay
thành Phật—See Tu Phước.
Sunken (a): Chìm đắm.
Sunken
in grief: Chìm đắm trong sầu muộn.
Sunyata: Emptiness—Void—Tánh không.
Sunyata
school: See Không Môn.
Superhuman (a): Siêu phàm.
Superhuman
effort: Nỗ lực siêu phàm.
Superintendent: Người giám thị.
Superior
(a): Thượng hạng.
Superior
and good people: Beings of the highest virtue.
Superior
incarnational Buddha-body: See
Thắng Ứng Thân.
Superiority (n): Visesa (p & skt)—Sự ưu việt—Thù thắng.
Superflous (a): Dư vật—Rest—Remnant.
Superman (n): Siêu nhân.
Supermundane (a): Siêu phàm.
Supermundane
consciousness: See Tâm Siêu Thế.
Supermundane
state: Trạng thái siêu việt.
Supernatural (a): Siêu nhiên.
Supernatural
existence: See Diệu Hữu.
Supernatural
faculties: Abhijna (skt)—Psychic powers—See
Thần Thông.
Supernatural
hearing: Thiên nhĩ thông—Deva Ear.
Supernatural
insight: See Thiên Nhãn Minh.
Supernatural
power: Anh linh—See Nghiệp Thông and Thần
Thông.
Supernatural
vehicle: See Chân Ngôn Thừa.
Supernatural
wisdom: Trí tuệ xuất thế gian.
Supernaturalism: Chủ nghĩa siêu tự nhiên.
Supernature (n): Siêu tự nhiên.
Superorganism (n): Siêu hữu cơ thể.
Superstition (n): Mê tín dị đoan—Buddhism means wisdom and Buddhism
never accept superstitions; however, superstitious beliefs and rituals are
adopted to decorate a religion in order to attract the multitude. But after
some time, the creeper which is planted to decorate the shrine outgrows and
outshines the shrine, with the result that religious tenets are relegated to
the background and supertitious beliefs and rituals become predominent—Đạo Phật
là đạo của trí tuệ và đạo Phật không bao giờ chấp nhận mê tín dị đoan; tuy
nhiên, những niềm tin có tính cách mê tín và lễ nghi cúng kiến đã được một số
người đưa vào đạo Phật nhằm lôi cuốn quần chúng. Nhưng sau một thời gian thì
những lễ nghi cúng kiến nầy lại chiếm ư thế—See Mê Tín Dị Đoan.
Superstring: Thuyết siêu tơ trời.
Supersymmetry: Siêu đối xứng.
Supervisor
of monks: See Duy Na.
Super-worldly
system: Hệ thống siêu thế.
Supplemental
ordination: Sự truyền giới bổ túc (truyền giới
lại khi có sự khả nghi về phong cách đạo đức của người được truyền giới).
Support
(v): Cúng dường—To offer—To make offerings—To supply—To offer to Buddha—Material
and spiritual support—Sự ủng hộ vật chất và tinh thần.
Supports
and columns: Rường cột—Keystone.
Supported: Được giúp đở.
Supporter (n): Người hộ trì—Buddha’s supporters: Những người hộ trì
Phật.
Supportive
karma: See Nghiệp Trợ Duyên.
Supportive
Recitation: Hộ Niệm (see Trợ Niệm)—Supportive
recitation is recitation performed by one or more Pure Land practitioners
alongside a dying person, to assist him in achieving rebirth in the Pure Land.
Such Supportive Recitation should follow the guidelines of the chief monk.
Where there is no monk or nun, family members of the dying person should follow
the following procedures—Hộ niệm được những người theo trường phái Tịnh Độ thực
hành bên cạnh người sắp chết nhằm giúp người ấy được vãng sanh Tịnh Độ. Phương thức
hộ niệm phải theo sự hướng dẫn của một vị Tăng chủ lễ. Nếu nơi nào không
có chư Tăng Ni thì gia đình người quá vãng nên theo những phương thức sau đây:
1) Respectfully place a statue
or image of the standing Amitabha Buddha in front of the dying person, so that
he or she can see the image of the Buddha: Thỉnh tượng hay hình Phật Di Đà đứng
để ngay trước chỗ người đang lâm chung để cho người ấy thấy Phật.
2) Place a vase of fresh
flowers and a burn light incense with soft fragrance. This will help the dying
person to develop right thoughts. Not to burn so much incense to prevent
choking: Đặc một bình hoa tươi và một bình ắm hương mùi thoảng nhằm giúp người
lâm chung khởi lên chánh niệm. Không nên đốt quá nhiều nhang để khỏi bị ngộp.
3) If there is a monk or a nun
who guide the practice of supportive recitation, that’s good. If not, anybody
(the best is about four to five person at a time) can take turns to practice
the supportive recitation. Try to prevent any crowded gathering around the dying
person because the person always needs fresh air to breathe—Nếu có vị
Tăng hay Ni hướng dẫn thì tốt. Nếu không thì ai cũng có thể thay phiên
nhau tụng được (tốt nhất là mỗi lần từ bốn năm vị là đủ). Nên tránh co cụm đông
quá quanh người lâm chung, vì người ấy vẫn cần không khí trong sạch để thở.
4) Participants in the
supportive recitation should take turns to recite continuously (uninterrupted);
each session should last about an hour. Other than reciting the name of
Amitabha Buddha, no ther sounds or voice should be raised: Người tham dự nên
thay phiên tụng niệm không cho gián đoạn; mỗi phiên có thể kéo dài một tiếng
đồng hồ. Ngoài tiếng niệm Phật ra không nên khởi lên bất cứ âm thanh hay tiếng
nói nào khác.
5) The best recitation
recommended by the famous master Yin Kuang is only the words of “Amitabha
Buddha” because at that time the dying person is very weak in both body and
mind: Sự trì niệm tốt nhất mà Ngài Ấn Quang Đại sư đã đề nghị là chỉ cần niệm
lục tự Di Đà (Nam Mô A Di Đà Phật) là đủ vì trong lúc nầy người sắp lâm chung
rất yếu về cả thể xác lẫn tinh thần.
6) Before starting supportive
recitation, if the dying person is still able to talk and respond to questions
even with a very weak or soft voice, family members can ask the person about
what kind of recitation the person likes to recite. To do this we help the
dying person silently recite along with the supportive recitation party. If we
recite what the person does not like or not his or her habits, we may cause
uneasiness and destroy the person’s right thought: Trước khi bắt đầu tụng niệm,
nếu người sắp lâm chung vẫn còn có thể nói và trả lời dù rất yếu, gia đình nên
hỏi xem người ấy muốn hay thích niệm gì. Làm như vậy là giúp cho người sắp lâm
chung có thể niệm thầm theo, vì nếu chúng ta tự ý tụng niệm, thì những lời ấy
có thể không đúng sở thích của người ấy cũng gây nên khó chịu và mất chánh niệm
cho người sắp lâm chung.
7) When reciting we should not
recite too fast or too loud because by doing this we create uneasiness for the
dying person to catch up reciting with us: Khi niệm chúng ta không nên tụng quá
nhanh hay quá lớn vì làm như vậy chúng ta gây khó chịu cho người sắp lâm chung
muốn bắt kịp trì niệm với chúng ta.
8) When reciting, try not to
recite too slow or too soft because by doing this we prevent the dying person’s
weakened mind to register the words: Khi tụng, nên cố đừng tụng quá chậm hay âm
thanh quá thấp vì làm như vậy chúng ta cản ngăn sự thu nhận âm thanh nơi cái
tâm quá yếu của người sắp quá vãng.
9) If the person is too weak
and is not able to hear external recitation, we can recite into the person’s
ear. This will help keep the person’s mind clear and steady with only the words
of Amitabha Buddha or whatever name of the Buddha the person likes: Nếu người
ấy quá yếu, không thể nghe được lời tụng niệm, chúng ta có thể niệm sát vào lổ
tai người ấy để tâm người ấy luôn vững vàng trong sáng khi chỉ nghe hồng danh
Phật A Di Đà hay hồng danh của vị Phật nào mà người ấy muốn.
10) In conclusion, we should try to recite so that the
name of the Buddha can pass through the person’s ears and penetrate deep into
his or her Alaya consciousness, so that when his or her dying time comes, his
Alaya consciousness only bears the words of Amitabha Buddha, he or she
will surely go to the Pure Land: Nói tóm lại, chúng ta phải trì niệm thế nào
cho lời niệm được vào tai và thấm sâu vào tâm thức người ấy, để khi lâm chung
người ấy chỉ có một niệm Di Đà, ấy là Tây Phương Tịnh Độ.
Suppress
something: Put an end to something—Tiêu diệt
cái gì.
Suppress
one’s tears: Gạt nước mắt.
Suppression: Sự đè nén—Sự áp chế—Sự đàn áp—Sự áp bức.
Supremacy (n): Sự tối thượng.
Supreme (a): Tối thượng—Chí tôn—See Tuyệt Đối.
Supreme
being: Một Đấng siêu nhân—See Phạm.
Supreme
bodhi: Vô thượng bồ đề—See Đại Giác (1),
Tam Chủng Bồ Đề and Vô Thượng Bồ Đề.
Supreme
Buddha’s Dharma: Vô thượng pháp luân.
Supreme
dharma: See Vô Thượng Pháp.
Supreme
enlightenment: Giác ngộ tối thượng—See Cứu Cánh
Giác.
Supreme
enlightenment mind: Tâm giác ngộ tối thượng.
Supreme
eye: Vô thượng nhãn.
Supreme
eye: See Vô Thượng Nhãn.
Supreme
field of blessednesses: Vô
thượng phước điền.
Supreme
good: Chí thiện—Highest good.
Supreme
happiness: Cực lạc hay hạnh phúc tối
thượng—Nirvana.
Supreme
knowledge: Sự hiểu biết tối thượng—See Thánh
Trí.
Supreme
lamp: Vô thượng đăng.
Supreme
mara king: Ma vương.
Supreme
mystic enlightenment: Vô thượng diệu giác.
Supreme
nirvana: Vô thượng Niết Bàn.
Supreme
Peerless Honored One: Vô thượng Tôn.
Supreme
peerless Two-Legged Honored One:
Vô thượng Lưỡng túc Tôn.
Supreme
perfect enlightenment: Samyak-sambodhi—See Vô Thượng
Chánh Biến Tri—Supreme Buddhahood—Unexcelled perfect enlightenment—The perfect
wisdom which comprehends truth that is attained only by a Buddha.
Supreme
right and balanced state of bodhi:
See Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
Supreme
supra-worldly knowledge: See Xuất
Thế Gian Thượng Thượng Trí.
Supreme
vehicle: See Đệ Nhứt Thừa.
Supreme
wisdom: Aryajnana (skt)—Vô thượng huệ—See
Thánh Trí.
Supreme
Zen: Tối thượng Thiền.
Surangama
Sutra: Kinh Thủ Lăng Nghiêm—The Sutra of
Heroic One—The sutra emphasizes the power of samadhi, through which
enlightenment can be attained, and explained the various methods of emptiness
meditation through the practice of which everyone can realize enlightenment. It
describes the tranquilizing of the mind by exclusion of concepts arising
directly or indirectly from sensory experiences, the nature of truth realized
in samadhi or deepest contemplation, and the transcendental virtues and powers
resulting—Kinh Thủ Lăng Nghiêm nhấn mạnh về lực Tam Muội, nhờ đó mà hành giả
đạt được giác ngộ. Kinh giải lý những pháp Không Quán và tịnh tâm bằng cách
loại bỏ những niệm khởi lên dù trực tiếp hay gián tiếp.
Surpass: Vượt trội—The Buddha’s halo surpasses that of gods—Ánh hào
quang của đức Phật vượt trội của chư Thiên.
Surpassing: Vượt trội.
Surpassing
fruit: See Thắng Quả.
Surpassing
lake: See Thù Thắng Trì.
Surpassing
the supra-mundane: See Xuất Xuất Thế Gian.
Surpassingly
wonderful body: See Thù Diệu Thân.
Surprise
someone: Làm cho ai ngạc nhiên.
Survey
something: Quan sát một cái gì.
Suspended
in space: Huyền không (treo lơ lửng).
Suspicious (a): Ám muội—Shady—Fishy—Doubtful—Underhand—Dark—Distrustful.
Suspicious
mind: Nghi tâm.
Sustain
(v): Chấp nhận một lời đề nghị.
Sustained
application: See Sát (7).
Sustained
thought: Thought kept up for a long
time—Tứ, tư tưởng được duy trì một thời gian dài.
Sutra (skt): Sutta (p)—A religious lesson—Kinh (Phật).
Sutra
of Amitabha: Kinh A Di Đà.
Sutra
chanting: Tụng kinh.
Sutra
of the Diamond-Cutter of Supreme Wisdom:
See Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật Đa.
Sutras
and commandments: See Kinh Giới.
Sutra
in Forty-two Sections: Tứ thập Nhị Chương Kinh—Essential
teachings of the Lesser Vehicle, such as impermanence and desire or craving.
Sutra
of Great Assembly: See Đại Phương Đẳng Đại Tập Kinh.
Sutra
of the Heroic One: See Kinh Lăng Nghiêm.
Sutra
of Hui-Neng: Platform Sutra—Sixth Partriarch
Sutra—Kinh Pháp Bảo Đàn.
Sutra
of Infinite Life: Kinh Vô Lượng Thọ—Long Amitabha
Sutra.
Sutra
of Kindness: See Kinh Từ Thiện.
Sutra
of the Lotus Flower: Diệu Pháp Liên Hoa kinh—Wonderful
Law Lotus Flower—The Lotus of the True Law.
Sutra
of Perfect Enlightenment: See Kinh
Viên Giác.
Suvarnaprabhasa-Sutra: See Kinh Kim Quang Minh.
Suyama
Heaven: Trời Tu Diệm Ma.
Svastika (skt): See Swastika in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Swallow
insult: Nuốc nhục.
Swastika: See Swastika in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Swear
(v): Thề nguyền—Chửi thề—See Thệ Nguyện.
Sweep
the floor: See Tảo Địa.
Sweet: Ngọt ngào.
Sweet
dew: See Cam Lộ.
Sweet
sound: See Mỹ Âm.
Sweetness: Sự ngọt ngào.
Swindle (v): Lừa đảo—Deceive.
Swindle
and deceive the white-robed: Lừa đảo
và gạt gẫm hàng bạch y.
Swindler: kẻ lừa đảo.
Sword
of Buddha-truth: Gươm trí huệ—Able to cut off the
functioning of illusions—See Pháp Kiếm.
Sword
of wisdom: Gươm trí huệ—See Trí Kiếm and Tuệ
Kiếm.
Syllogism: Tam đoạn luận (tiền đề—tiểu đề và kết luận).
Symbol (n): Biểu tượng.
Symbolism (n): Tính chất tượng trưng.
Symbolize (v): Tiêu biểu.
Sympathetic (a): Trìu mến.
Sympathetic
understanding: Cảm thông.
Sympathy (n): Thiện cảm.
Synagogue (n): Thánh đường Do Thái giáo.
Synchronous
offering: See Đẳng Cúng.
Synonymous (a): Đồng nghĩa.
Synthesis (n): Tổng hợp.
System
of monastic education: Hệ thống giáo dục Phật giáo.
Systematic (a): Thuộc về hệ thống—Có hệ thống.